Động thổ bao lâu thì được xây nhà? Ý nghĩa và nguyên tắc phong thủy quan trọng khi động thổ
Nội dung chính
Ý nghĩa và nguyên tắc phong thủy quan trọng khi động thổ
Lễ động thổ là nghi thức khởi đầu vô cùng quan trọng khi xây dựng nhà cửa, công trình dân dụng hoặc thương mại. Tuy nhiên, một câu hỏi rất thường gặp là: Động thổ bao lâu thì được xây nhà? Đây không chỉ là vấn đề thời gian kỹ thuật, mà còn liên quan đến yếu tố tâm linh, ngày lành tháng tốt, tuổi tác và thế đất.
Lễ động thổ đánh dấu việc “mượn đất” để xây nhà, xin phép Thổ công - Thổ địa và các vị thần linh cai quản vùng đất đó. Mục đích nhằm cầu mong mọi việc thi công được suôn sẻ, tránh tai nạn, gia chủ yên ổn khi sinh sống về sau. Chính vì thế, thời điểm sau khi động thổ bao lâu thì có thể chính thức khởi công xây dựng là điều cần được tính toán kỹ lưỡng, không thể làm qua loa.
Một số người chọn xây ngay sau động thổ trong cùng ngày hoặc trong vòng 1-3 ngày, trong khi nhiều người lại chờ vài tuần đến vài tháng, thậm chí là sang năm sau nếu thấy chưa hợp tuổi hoặc chưa chọn được ngày đẹp tiếp theo. Vậy nên, cùng tìm hiểu rõ hơn về các yếu tố quyết định thời điểm xây nhà sau lễ động thổ trong các phần dưới đây.
Động thổ bao lâu thì được xây nhà?
Để xác định động thổ bao lâu thì được xây nhà, cần cân nhắc đến các yếu tố dưới đây, bao gồm phong thủy, kỹ thuật thi công và điều kiện thực tế.
1. Tùy thuộc vào ngày động thổ và ngày khởi công có hợp mệnh không
Không phải cứ động thổ xong là được xây ngay, bởi mỗi gia chủ có cung mệnh khác nhau, cần chọn ngày giờ khởi công sao cho tương sinh với mệnh tuổi. Nhiều khi động thổ chỉ là bước đầu, còn ngày khởi công thực tế (đào móng, đổ móng, xây tường...) phải chờ đến thời điểm tốt tiếp theo.
2. Xét theo yếu tố kỹ thuật và tiến độ thi công
Về mặt kỹ thuật, sau khi động thổ, cần chuẩn bị các công đoạn như: dọn mặt bằng, vận chuyển vật tư, dựng lán trại, chuẩn bị hồ sơ thi công, giấy phép xây dựng... Do đó, thời gian từ lúc động thổ đến khi xây nhà có thể kéo dài vài ngày đến vài tuần, tùy theo quy mô và sự chuẩn bị của nhà thầu và gia chủ.
Tuy nhiên, vẫn nên đảm bảo rằng thời điểm bắt đầu các công việc thi công quan trọng (như đào móng, đổ cột...) phải được chọn vào ngày giờ hoàng đạo, hợp tuổi gia chủ, để tránh phạm phải "tam tai", "kim lâu" hoặc "hoang ốc".
3. Các tình huống động thổ lấy ngày, chưa xây ngay
Trong thực tế, nhiều gia chủ tổ chức lễ động thổ mang tính “lấy ngày”, tức là làm lễ vào một ngày đẹp để “khai môn”, còn việc thi công sẽ bắt đầu sau đó vài tháng, thậm chí vài năm.
Đây là lựa chọn phổ biến với các công trình chưa đủ điều kiện pháp lý hoặc tài chính để khởi công ngay. Khi đó, vẫn cần làm lễ “khởi công” lại vào ngày xây thực tế, dù không long trọng như động thổ ban đầu.
Tóm lại, không có quy định cứng nhắc nào về việc động thổ bao lâu thì được xây nhà, nhưng nên chọn mốc thời gian trong khoảng 1-15 ngày nếu điều kiện cho phép, để giữ được vượng khí từ lễ động thổ ban đầu.
Động thổ bao lâu thì được xây nhà? Ý nghĩa và nguyên tắc phong thủy quan trọng khi động thổ (Hình từ Internet)
Lưu ý phong thủy và kỹ thuật sau lễ động thổ để xây nhà đúng thời điểm
Sau khi đã làm lễ động thổ, để đảm bảo việc xây dựng diễn ra thuận lợi và hợp phong thủy, bạn cần chú ý những điểm sau:
1. Giữ sạch sẽ, thông thoáng khu đất sau khi động thổ
Không nên để đất bị bỏ hoang, đầy cỏ rác, nước đọng hoặc để người ngoài đi lại tùy tiện trên khu đất vừa làm lễ. Nếu chưa xây ngay, có thể đặt tạm bát nhang, gạch phong thủy hoặc dựng hàng rào che chắn để “giữ đất”, không để tán khí.
2. Chọn ngày khởi công cụ thể theo tuổi và hướng nhà
Sau lễ động thổ, cần lập lịch khởi công chi tiết dựa trên: tuổi của gia chủ, hướng nhà, giờ sinh và các ngày tốt trong tháng. Tránh khởi công vào các ngày “sát chủ”, “hắc đạo” hay phạm vào cung xấu theo Bát trạch.
3. Làm lễ khởi công (nếu cách động thổ quá lâu)
Nếu sau khi động thổ quá 1-3 tháng mới xây, nên tổ chức lễ khởi công đơn giản để xin phép thần linh bắt đầu thi công phần chính. Nghi lễ có thể nhẹ nhàng nhưng vẫn cần thành tâm, đầy đủ lễ vật cơ bản như: hương, hoa, rượu, trầu cau, gạo muối, bộ tam sinh...
Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
Căn cứ Điều 10 Luật Nhà ở 2023 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở như sau:
(1) Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:
- Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
- Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và mục đích khác mà pháp luật không cấm;
- Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về đất đai;
- Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
+ Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về quyền của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;
- Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu chung, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;
- Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về xây dựng;
- Được bảo hộ quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2023;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở;
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
(2) Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền quy định tại Điều 20 Luật Nhà ở 2023.
(3) Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.