Cá nhân kinh doanh bất động sản có cần phải nộp thuế không?
Nội dung chính
Cá nhân kinh doanh bất động sản có cần phải nộp thuế không?
Căn cứ vào Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản bao gồm:
Điều 9. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
[...]
3. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
[...]
Cá nhân kinh doanh bất động sản có cần phải nộp thuế không? Như vậy, cá nhân kinh doanh bất động sản cần nộp thuế theo quy định của pháp luật dù cho có thành lập doanh nghiệp hay chỉ kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ.
Cá nhân kinh doanh bất động sản có cần phải nộp thuế không? (Hình từ Internet)
Mức thuế GTGT kinh doanh bất động sản cập nhật mới là bao nhiêu?
Sáng 17/6, Quốc hội thông qua Nghị quyết của Quốc hội về giảm Thuế giá trị gia tăng.
Về giảm thuế GTGT xuống 2% áp dụng với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).
Do đó, sau phê duyệt thuế GTGT mới thì thuế GTGT đối với kinh doanh bất động sản vẫn không thay đổi. Quy định về mức thuế GTGT kinh doanh bất động sản tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 áp dụng từ ngày 1/7/2025 như sau:
Điều 9. Thuế suất
[...]
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bao gồm cả dịch vụ được các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số.
[...]
Như vậy, mức thuế GTGT kinh doanh bất động sản theo quy định mới sẽ là 10%.
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản như thế nào?
(1) Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng 2024 về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như sau:
- Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
+ Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản do Chính phủ quy định.
(2) Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản
Căn cứ vào điểm h khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản như sau:
Điều 7. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế được quy định như sau:
[...]
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ). Chính phủ quy định việc xác định giá đất được trừ quy định tại điểm này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai;
[...]
Như vậy giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là:
Giá tính thuế = Giá bán (chưa thuế) - tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất |
Cách tính thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản chi tiết mới nhất
Quy định tại khoản 2,3,4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC về mức thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà và cách tính thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản như sau:
(1) Mức thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
(2) Thời điểm tính thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
(3) Cách tính thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản:
- Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2% |
- Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.