Giá đất nông nghiệp có bị ảnh hưởng bởi thời hạn sử dụng đất không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Giá đất nông nghiệp có phụ thuộc vào thời hạn sử dụng không? Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu?

Nội dung chính

    Giá đất nông nghiệp có bị ảnh hưởng bởi thời hạn sử dụng đất không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất nông nghiệp như sau:

    Điều 8. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
    [...]
    2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất nông nghiệp, bao gồm:
    a) Năng suất cây trồng, vật nuôi;
    b) Vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất: khoảng cách gần nhất đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
    c) Điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: độ rộng, cấp đường, kết cấu mặt đường; điều kiện về địa hình;
    d) Thời hạn sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
    đ) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.
    [...]

    Theo như quy định trên thì thời hạn sử dụng đất là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến giá đất nông nghiệp.

    Trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất hoặc trong hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất, thì giá đất không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất.

    Như vậy, thời hạn sử dụng đất không ảnh hưởng đến giá đất nông nghiệp khi đất đó thuộc diện được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức theo quy định.

    Giá đất nông nghiệp có bị ảnh hưởng bởi thời hạn sử dụng đất không?

    Giá đất nông nghiệp có bị ảnh hưởng bởi thời hạn sử dụng đất không? (Hình từ Internet)

    Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu?

    Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 về đất sử dụng có thời hạn như sau:

    Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
    1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
    b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
    Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
    Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    Như vậy, trừ trường hợp đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 là đất sử dụng ổn định lâu dài thì.đất nông nghiệp là loại đất sử dụng có thời hạn, thời hạn sử dụng đất đất nông nghiệp trong các trường hợp giao đất, cho thuê đất là khác nhau, cụ thể như sau:

    - Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

    + Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    + Đất trồng cây lâu năm;

    + Đất rừng sản xuất;

    + Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    + Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.

    - Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp không quá 50 năm đối với:

    + Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp.

    + Thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    Trong đó:

    - Trường hợp thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

    - Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Vào thời điểm nào phải thực hiện việc gia hạn sử dụng đất?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
    [...]
    3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.

    Theo như quy định thì việc gia hạn sử dụng đất phải được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng, trừ trường hợp tại điểm a khoản 1 Điều 172  Luật Đất đai 2024.

    Người sử dụng đất cần nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn. Nếu không nộp hồ sơ trong thời gian quy định, quyền gia hạn sẽ không được thực hiện và có thể bị thu hồi đất.

    saved-content
    unsaved-content
    11
    '); printWindow.document.close(); printWindow.print(); }); var x = $(window).width(); StickyPage(x); }); function StickyPage(x) { if (x > 991) { setTimeout( function () { var l = $("#dvSubLeft").height(); var r = $("#dvSubRight").height(); var lc = $("#dvContentLeft").height(); var rc = $("#dvContentRight").height(); if (lc < rc) { $("#dvContentLeft").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } else { $("#dvContentRight").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } if (l < r) { $("#dvSubLeft").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } else { $("#dvSubRight").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } } , 500); } } $('#main-content img').each(function () { var $img = $(this); var width = $img.width(); var height = $img.height(); var $nextParagraph = $img.closest('p').next('p'); if (width / height < 2 && $.trim($nextParagraph.text()) !== '') { $img.closest('p').next('p').css({ 'margin-top': '-16px', 'padding': '10px', 'text-align': 'center', 'background-color': '#f5f5f5', 'font-size': '14px' }); } });
    OSZAR »