Không lắp hệ thống báo cháy phạt bao nhiêu tiền theo quy định mới?
Nội dung chính
Không lắp hệ thống báo cháy phạt bao nhiêu tiền theo quy định mới?
Theo Điều 20 Nghị định 106/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 20. Vi phạm quy định về trang bị, lắp đặt phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
[...]
9. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trang bị, lắp đặt hệ thống báo cháy;
b) Không trang bị, lắp đặt hệ thống chữa cháy;
c) Không trang bị phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới.
[...]
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 9 Điều này.
[...]
Theo đó, từ 01/7/2025, hành vi không lắp đặt hệ thống báo cháy sẽ phải chịu mức phạt hành chính từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi pham bị buộc phải đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng.
Lưu ý: Mức phạt tiền này là mức phạt được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Không lắp hệ thống báo cháy phạt bao nhiêu tiền theo quy định mới? (Hình từ Internet)
Hệ thống báo cháy tự động bao gồm những gì? Trường hợp nào nhà phải lắp đặt hệ thống báo cháy?
Theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm Nghị định 105/2025/NĐ-CP, hệ thống báo cháy tự động bao gồm các thiết bị sau: tủ trung tâm báo cháy; đầu báo cháy các loại; thiết bị truyền tin báo cháy; mô - đun (module) các loại; chuông báo cháy; đèn báo cháy; nút ấn báo cháy.
Danh mục nhà phải trang bị hệ thống báo cháy tự động, thiết bị báo cháy cục bộ được quy định tại Phụ lục A ban hành kèm Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3890:2023, gồm:
STT | Loại nhà | Hệ thống báo cháy tự động |
1. | Nhà ở riêng lẻ | Cao từ 7 tầng hoặc 25 m trở lên (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ) |
2. | Nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, chất dễ cháy có phần sản xuất, kinh doanh hàng hóa chất dễ cháy không quá 30% diện tích của nhà (2) | Cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích từ 1 500 m3 trở lên (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 5 tầng và khối tích nhỏ hơn 2 500 m3) |
3. | Nhà hỗn hợp | Cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích từ 1 500 m3 trở lên (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 5 tầng và khối tích nhỏ hơn 1 500 m3) |
4. | Chung cư, nhà tập thể; ký túc xá | Cao từ 5 tầng trở lên hoặc khối tích từ 2 500 m3 trở lên (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 5 tầng và khối tích nhỏ hơn 5 000 m3) |
5. | Nhà chuyên kinh doanh dịch vụ lưu trú (nhà trọ); khách sạn, nhà nghỉ và cơ sở lưu trú được thành lập theo quy định (ngoại trừ bãi cắm trại du lịch) | Cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích từ 2 500 m3 trở lên (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 5 tầng và khối tích nhỏ hơn 5 000 m3) |
6. | Nhà dưỡng lão, nhà chăm sóc người khuyết tật | Không phụ thuộc vào quy mô (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 3 tầng và khối tích nhỏ hơn 1 000 m3) |
7. | Nhà trẻ, mẫu giáo, mầm non | Có từ 100 cháu trở lên hoặc khối tích từ 1 000 m3 trở lên (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao dưới 15 m và khối tích dưới 1 500 m3) |
8. | Trường học và các cơ sở giáo dục theo quy định (ngoại trừ mục 6 bảng này) | Cao từ 5 tầng trở lên hoặc khối tích từ 5 000 m3 trở lên (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi khối tích nhỏ hơn 2 000 m3) |
9. | Đài kiểm soát không lưu, nhà ga sân bay, nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người, các nhà dịch vụ bến cảng biển, cảng cạn, cảng thủy nội địa, bến xe khách, trạm dừng nghỉ | Không phụ thuộc vào quy mô. (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 3 tầng và khối tích nhỏ hơn 1 500 m3) |
10. | Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông | Cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích từ 1 500 m3 |
11. | Nhà văn hóa, trung tâm tổ chức sự kiện | Cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích từ 1 500 m3 |
12. | Nhà lưu trữ sách; thư viện | Không phụ thuộc vào quy mô (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi khối tích nhỏ hơn 1 500 m3) |
13. | Cửa hàng ăn uống, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp; khối nhà của các công trình vui chơi giải trí, thủy cung | Khối tích từ 1 000 m3 trở lên (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 3 tầng và khối tích nhỏ hơn 1 500 m3) |
14. | Nhà thi đấu thể thao, cung thể thao | Khối tích từ 1 500 m3 trở lên hoặc có từ 200 chỗ trở lên (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi khối tích nhỏ hơn 5 000 m3) |
15. | Nhà khám, chữa bệnh, lưu trú bệnh nhân của bệnh viện, trạm y tế, phòng khám, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác theo quy định của pháp luật hiện hành | Cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích từ 1.000 m3 trở lên |
16. | Nhà hành chính (3) | Cao từ 5 tầng trở lên hoặc khối tích từ 1 500 m3 trở lên (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 5 tầng và khối tích nhỏ hơn 5 000 m3) |
17. | Cửa hàng điện máy, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích và các cửa hàng kinh doanh hàng hóa chất dễ cháy (4) |
|
17.1. | Có bố trí tại tầng hầm, tầng bán hầm | Không phụ thuộc vào quy mô |
17.2. | Bố trí tại trên mặt đất | Cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích từ 1 000 m3 trở lên (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 5 tầng và khối tích nhỏ hơn 1 500 m3) |
18. | Nhà thương mại (5) (ngoại trừ các nhà trưng bày bán xe ô tô), nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc |
|
18.1. | Có bố trí tại tầng hàm, tầng bán hầm | Không phụ thuộc vào quy mô |
18.2. | Bố trí tại trên mặt đất |
|
18.2.1. | Một tầng, hai tầng | Không phụ thuộc vào quy mô |
18.2.2. | Từ ba tầng trở lên | Không phụ thuộc vào quy mô |
18.3. | Nhà kinh doanh chất lỏng cháy và dễ cháy (ngoại trừ hàng hóa được được chứa trong các can, bình có thể tích chứa không lớn hơn 20 lít) | Không phụ thuộc vào quy mô |
19. | Các nhà thuộc mục 3, mục 10 đến mục 18 của bảng này có bậc chịu lửa IV-V | Không phụ thuộc vào diện tích (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi diện tích dưới 300 m2) |
20. | Nhà kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, hộp đêm |
|
20.1. | Có bố trí tại tầng hầm, tầng bán hầm | Không phụ thuộc vào quy mô |
20.2. | Bố trí tại trên mặt đất |
|
20.2.1. | Một hoặc hai tầng | Không phụ thuộc diện tích |
20.2.2. | Từ ba tầng trở lên | Không phụ thuộc diện tích |
21. | Nhà cho mục đích tôn giáo | Cao từ 4 tầng trở lên |
22. | Bảo tàng, nhà triển lãm |
|
22.1. | Có bố trí tại tầng hầm, tầng bán hầm | Không phụ thuộc vào quy mô |
22.2. | Bố trí tại trên mặt đất |
|
22.2.1. | Một tầng, hai tầng | Không phụ thuộc vào quy mô |
22.2.2. | Từ ba tầng trở lên | Không phụ thuộc vào quy mô |
23. | Trạm, đội phòng cháy chữa cháy | Cao từ 5 tầng trở lên hoặc khối tích từ 5 000 m3 trở lên |
24. | Nhà lưu giữ (gara), trưng bày ô tô, xe máy (6) |
|
24.1. | Dạng kín |
|
24.1.1. | Đặt tại tầng hầm, tầng bán hầm hoặc trên mặt đất từ 02 tầng trở lên | Không phụ thuộc vào diện tích |
24.1.2. | Một tầng trên mặt đất |
|
24.1.2.1. | Có bậc chịu lửa I, II, III có cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0 | Không phụ thuộc vào diện tích |
24.1.2.2. | Có bậc chịu lửa I, II, III, có cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S1 | Không phụ thuộc vào diện tích |
24.1.2.3. | Có bậc chịu lửa IV, có cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0 | Không phụ thuộc vào diện tích |
24.1.2.4. | Có bậc chịu lửa IV, có cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S1 | Không phụ thuộc vào diện tích |
24.1.2.5. | Có bậc chịu lửa IV, có cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S2, S3 | Không phụ thuộc vào diện tích |
24.1.3. | Gara ô tô cơ khí | - |
24.2. | Dạng hở (7) |
|
24.2.1. | Có khoảng cách từ điểm bất kỳ đến cạnh để hở không lớn hơn 12 m | Diện tích từ 4 000 m2 hoặc khối tích từ 15 000 m3 trở lên hoặc cao trên 3 tầng |
24.2.2. | Có khoảng cách từ điểm bất kỳ đến cạnh để hở lớn hơn 12 m | Không phụ thuộc vào diện tích |
25. | Trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm (8) | Diện tích từ 10 000 m2 trở lên |
26. | Nhà chế biến và lưu trữ nông sản dạng hạt (8) | Diện tích từ 500 m2 trở lên |
27. | Nhà kho hạng nguy hiểm cháy C sắp xếp hàng trên giá đỡ có chiều cao để hàng trên 5,5 m | Không phụ thuộc vào quy mô |
28. | Nhà kho hạng nguy hiểm cháy B, C cao từ 2 tầng trở lên | Không phụ thuộc vào quy mô |
(2) Cho phép chỉ trang bị hệ thống báo cháy tự động hoặc thiết bị báo cháy cục bộ tại khu vực sản xuất, kinh doanh, tuy nhiên tại mỗi tầng của nhà phải có thiết bị cảnh báo âm thanh kết nối liên động với hệ thống báo cháy tự động hoặc thiết bị báo cháy cục bộ.
(3) Nhà hành chính: trụ sở cơ quan nhà nước các cấp, nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội.
(4) Cửa hàng kinh doanh hàng hóa chất dễ cháy bao gồm cửa hàng kinh doanh nội thất, quần áo, chăn nệm, sách báo, vàng mã và các cửa hàng có tính chất tương tự.
(5) Nhà thương mại: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
Cho phép không lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động tại các khu vực lưu trữ và chế biến để bán thịt, cá, trái cây và rau quả (trong bao bì không cháy), xoong nồi, thiết bị, hàng hóa, vật liệu không cháy.
(6) Cho phép không bố trí chữa cháy tự động trong các gara để xe ngầm một tầng được xây dựng trên khu đất trống khi sức chứa không quá 25 chỗ;
Trong các gara ô-tô 1 hoặc 2 tầng dạng ngăn (ngăn cách tối thiểu bằng vách ngăn cháy loại 1 có lối ra ngoài trời trực tiếp từ từng ngăn chứa, cho phép không trang bị hệ thống báo cháy và hệ thống chữa cháy tự động, với điều kiện mỗi ngăn không quá 2 xe.
Cho phép không trang bị hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy tự động đối với nhà lưu giữ, trưng bày xe máy cao không quá 02 tầng và diện tích không quá 1 000 m2.
(7) Nhà dạng hở: Nhà không có tường bao che ngoài. Nhà cũng được coi là hở nếu công trình có hai cạnh đối diện dài nhất được để hở. Cạnh được coi là được để hở nếu tổng diện tích phần để hở dọc theo cạnh này chiếm không ít hơn 50% diện tích mặt ngoài của nó ở trên từng tầng.
(8) Không yêu cầu trang bị hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy tự động đối với nhà dạng hở để chăn nuôi gia súc, gia cầm và nhà chế biến và lưu trữ nông sản dạng hạt.
Báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ quy định ra sao?
Theo Điều 6 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024, quy định về báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ như sau:
(1) Người phát hiện cháy, tình huống cứu nạn, cứu hộ thì báo ngay cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất.
(2) Thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ được thực hiện bằng hiệu lệnh, điện thoại hoặc tín hiệu từ thiết bị truyền tin báo cháy hoặc báo trực tiếp cho cơ quan, lực lượng quy định tại (1)
Số điện thoại báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ được quy định thống nhất trong cả nước là 114.
(3) Lực lượng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được tin báo phải thông tin ngay cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền để giải quyết.
Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024, Nghị định 105/2025/NĐ-CP và Nghị định 106/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025