Mức thu phí cao tốc theo Nghị định 130/2024/NĐ-CP

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Mức thu phí cao tốc theo Nghị định 130/2024/NĐ-CP? Nhóm đối tượng nào chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc?

Nội dung chính

    Mức thu phí cao tốc theo Nghị định 130/2024/NĐ-CP

    Căn cứ Nghị định 130/2024/NĐ-CP quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác.

    Theo đó, quy định về biểu mức thu phí cao tốc được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 130/2024/NĐ-CP như sau: 

    Nhóm

    Phương tiện chịu phí

    Mức 1

    Mức 2

    1

    Xe dưới 12 chỗ, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;

    1.300

    900

    2

    Xe từ 12 chỗ đến 30 chỗ; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;

    1.950

    1.350

    3

    Xe từ 31 chỗ trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

    2.600

    1.800

    4

    Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container dưới 40 feet;

    3.250

    2.250

    5

    Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container từ 40 feet trở lên.

    5.200

    3.600

    Hướng dẫn áp dụng mức thu phí cao tốc như sau:

    - Mức 1 là mức phí áp dụng đối với phương tiện lưu thông trên các tuyến đường cao tốc quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 130/2024/NĐ-CP;

    - Mức 2 là mức phí áp dụng đối với phương tiện lưu thông trên các tuyến đường cao tốc quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 130/2024/NĐ-CP;

    - “Tải trọng” của từng phương tiện theo từng nhóm nêu trên là khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông ghi tại Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đăng kiểm). 

    Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có giá trị khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế. Số chỗ tương ứng với số lượng người cho phép chuyên chở;

    - Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm của phương tiện không có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông và giá trị khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế, “tải trọng” được hiểu là khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng theo từng nhóm. 

    Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng toàn bộ theo thiết kế;

    - Đối với xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ, “tải trọng” được hiểu là khối lượng bản thân của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng;

    - Mức thu đối với ô tô đầu kéo không kéo theo sơmi rơ mooc, rơ mooc áp dụng mức thu tương ứng Nhóm 3;

    - Mức thu đối với xe chở hàng sử dụng một đầu kéo kéo theo một sơ mi rơ mooc hoặc một rơ mooc áp dụng mức thu theo “tải trọng” của phương tiện được kéo theo;

    - Mức thu tổ hợp xe được cấp giấy phép lưu hành đặc biệt áp dụng mức thu riêng biệt đối với từng phương tiện thành phần;

    - Không thực hiện thu phí sử dụng đường cao tốc đối với xe được cứu hộ. 

    Mức thu phí cao tốc theo Nghị định 130/2024/NĐ-CP

    Mức thu phí cao tốc theo Nghị định 130/2024/NĐ-CP (Hình từ Internet)

    Nhóm đối tượng nào chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc? 

    Theo Điều 5 Nghị định 130/2024/NĐ-CP thì đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc được phân thành 05 nhóm như sau:

    - Nhóm 1 gồm các loại phương tiện sau: xe dưới 12 chỗ, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;

    - Nhóm 2 gồm các loại phương tiện sau: xe từ 12 chỗ đến 30 chỗ; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;

    - Nhóm 3 gồm các loại phương tiện sau: xe từ 31 chỗ trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

    - Nhóm 4 gồm các loại phương tiện sau: xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container dưới 40 feet;

    - Nhóm 5 gồm các loại phương tiện sau: xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container từ 40 feet trở lên. 

    Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc có trách nhiệm gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 12 Nghị định 130/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
    [...]
    3. Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc có trách nhiệm:
    a) Nộp số tiền nhận nhượng quyền vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký;
    b) Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định. Hằng năm, gửi báo cáo doanh thu kèm theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định về cơ quan có thẩm quyền trước ngày 31 tháng 3 năm sau để thực hiện quản lý hợp đồng theo quy định.
    [...]

    Như vậy, tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc có các trách nhiệm sau:

    - Nộp tiền nhượng quyền vào ngân sách nhà nước: Tổ chức nhận nhượng quyền phải nộp khoản tiền mà họ trả để nhận quyền thu phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và các điều khoản đã ký trong hợp đồng nhượng quyền.

    - Báo cáo doanh thu và tài chính: Tổ chức này phải thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu. Hằng năm, tổ chức cần gửi báo cáo doanh thu kèm theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán đến cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn nộp báo cáo là trước ngày 31 tháng 3 của năm sau, để các cơ quan này có thể quản lý hợp đồng nhượng quyền theo quy định.

    Những trách nhiệm này nhằm đảm bảo rằng các tổ chức thu phí tuân thủ quy định pháp luật và duy trì sự minh bạch trong việc sử dụng nguồn thu từ tài sản công.

    saved-content
    unsaved-content
    36
    '); printWindow.document.close(); printWindow.print(); }); var x = $(window).width(); StickyPage(x); }); function StickyPage(x) { if (x > 991) { setTimeout( function () { var l = $("#dvSubLeft").height(); var r = $("#dvSubRight").height(); var lc = $("#dvContentLeft").height(); var rc = $("#dvContentRight").height(); if (lc < rc) { $("#dvContentLeft").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } else { $("#dvContentRight").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } if (l < r) { $("#dvSubLeft").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } else { $("#dvSubRight").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } } , 500); } } $('#main-content img').each(function () { var $img = $(this); var width = $img.width(); var height = $img.height(); var $nextParagraph = $img.closest('p').next('p'); if (width / height < 2 && $.trim($nextParagraph.text()) !== '') { $img.closest('p').next('p').css({ 'margin-top': '-16px', 'padding': '10px', 'text-align': 'center', 'background-color': '#f5f5f5', 'font-size': '14px' }); } });
    OSZAR »