Thẩm quyền xác nhận số tiền bồi thường được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo Nghị định 125 2025 như thế nào?
Nội dung chính
Thẩm quyền xác nhận số tiền bồi thường được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo Nghị định 125 2025 như thế nào?
Ngày 11/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 125/2025/NĐ-CP về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.
Theo đó, tại Điều 13 Nghị định 125/2025/NĐ-CP quy định cụ thể về thẩm quyền xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong lĩnh vực tài chính đất đai như sau:
- Thẩm quyền xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điều 16, Điều 31 Nghị định 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
-Trường hợp giải phóng mặt bằng trên địa bàn từ 02 xã trở lên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
>>> Xem chi tiết tại Nghị định 125/2025/NĐ-CP Tải về
Thẩm quyền xác nhận số tiền bồi thường được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo Nghị định 125 2025 như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)
Trình tự thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện nay được quy định ra sao?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 phần 2 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2589/QĐ-BTC năm 2024 quy định về trình tự thủ tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu khấu trừ tiền bồi thường và hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Người sử dụng đất cần phối hợp với các tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để chuẩn bị và nộp hồ sơ đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Hồ sơ trên được nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông.
Bước 2: Chuyển hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp huyện
Sau khi nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan quản lý đất đai sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 31/7/2024 cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét và giải quyết.
Bước 3: Rà soát và xác nhận số tiền được khấu trừ
Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ kiểm tra lại hồ sơ, chứng từ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 31/7/2024 để xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thể được khấu trừ vào nghĩa vụ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Sau khi rà soát xong, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ gửi văn bản xác nhận số tiền này cho cơ quan thuế, để cơ quan thuế thực hiện việc trừ số tiền bồi thường vào số tiền sử dụng đất hoặc thuê đất mà người dân phải trả.
Năm 2025, trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?
Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định về trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.
Như vậy, các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
(1) Không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024.
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
- Đất thuê trả tiền hàng năm hoặc thuê trả một lần nhưng được miễn tiền thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Đất đai 2024
- Đất công ích do UBND cấp xã cho thuê.
- Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức cho phép.
(2) Đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc giao để quản lý
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
- Đất có mặt nước chuyên dùng;
- Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
- Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
- Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai 2024;
- Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất chưa sử dụng.
(3) Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật
- Sử dụng sai mục đích, dù đã bị xử phạt vẫn tiếp tục vi phạm.
- Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
- Nhận chuyển nhượng đất trái phép.
- Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
- Không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
- Đất không được sử dụng và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
+ Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục
+ Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục
+ Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục
- Dự án đầu tư chậm tiến độ hoặc không triển khai đúng cam kết.
(4) Đất bị thu hồi do thuộc trường hợp chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật
- Tổ chức được giao đất nhưng bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động.
- Cá nhân sử dụng đất mất nhưng không có người thừa kế.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được gia hạn.
- Dự án đầu tư bị chấm dứt.
- Đất rừng bị thu hồi theo quy định pháp luật về lâm nghiệp.
- Người sử dụng đất làm đơn tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng.
(5) Đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
- Không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
-
Trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.