Thế nào là Giấy phép xây dựng tạm thời?
Nội dung chính
Thế nào là Giấy phép xây dựng tạm thời?
Pháp luật xây dựng hiện hành không quy định thế nào là giấy phép xây dựng tạm thời, tuy nhiên, căn cứ theo Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:
Theo đó, giấy phép xây dựng gồm 04 loại, cụ thể:
- Giấy phép xây dựng mới: Là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư (bao gồm cả hộ gia đình và cá nhân) để xây dựng công trình, nhà ở mới, trong trường hợp không được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020. - Giấy phép sửa chữa, cải tạo: Là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để tiến hành sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở. - Giấy phép di dời công trình: Là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để thực hiện di dời công trình. - Giấy phép xây dựng có thời hạn: Là giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng công trình, nhà ở trong một thời gian xác định. |
Như vậy, có thể hiểu rằng giấy phép xây dựng tạm thời chính là cách gọi khác của giấy phép xây dựng có thời hạn. Đây là loại giấy phép cấp cho chủ đầu tư để xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, và chỉ có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Trên đây là nội dung về Thế nào là Giấy phép xây dựng tạm thời?
Thế nào là Giấy phép xây dựng tạm thời? (Hình từ Internet)
Có thể sang tên khi chỉ có giấy phép xây dựng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023:
Điều 160. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
c) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;
e) Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
...
Theo đó, giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
(1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thường gọi là Sổ hồng hoặc Sổ đỏ), trừ các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 160 của Luật Nhà ở năm 2024. (2) Nhà ở không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến quyền sở hữu; đồng thời, nếu là nhà ở có thời hạn sở hữu thì vẫn còn trong thời hạn đó. (3) Nhà ở không bị kê biên để thi hành án hoặc để thực hiện quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (4) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, hoặc đã có thông báo giải tỏa, phá dỡ của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật. |
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 160 Luật Nhà ở 2023:
Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
- Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản; - Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; - Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công; - Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; - Nhận thừa kế nhà ở. Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ. |
Như vậy, nhà ở chỉ có giấy phép xây dựng – tức là đã xây dựng nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu – thì không đủ điều kiện để thực hiện các giao dịch như mua bán, tặng cho, trừ trường hợp nhận thừa kế.
Xây nhà không có giấy phép xây dựng bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:
Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
1. Xử phạt hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
...
7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Theo quy định trên, mức xử phạt đối với hành vi khi xây nhà không có giấy phép xây dựng như sau:
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác. |
*Lưu ý:
- Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)
- Hành vi trên mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP (khoản 16 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).