Trình tự bàn giao, tiếp nhận trụ sở tài sản công chuyển giao được thực hiện như thế nào?
Nội dung chính
Trình tự bàn giao, tiếp nhận trụ sở tài sản công chuyển giao được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 13 Nghị định 03/2025/NĐ-CP có quy định về trình tự việc bàn giao, tiếp nhận trụ sở tài sản công chuyển giao được thực hiện như sau:
(1) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao của cơ quan, người có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định 03/2025/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có trụ sở tài sản công) ban hành văn bản giao nhiệm vụ tiếp nhận trụ sở tài sản công cho cơ quan chức năng của địa phương;
(2) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản giao nhiệm vụ tiếp nhận trụ sở tài sản công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định 03/2025/NĐ-CP), Quyết định chuyển giao trụ sở tài sản công của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định 03/2025/NĐ-CP), cơ quan, tổ chức, đơn vị có trụ sở tài sản công chuyển giao có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương (theo Quyết định chuyển giao hoặc văn bản giao nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản; thực hiện hạch toán giảm tài sản, giá trị tài sản chuyển giao.
Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định 151/2017/NĐ-CP;
(3) Đối với trụ sở tài sản công chuyển giao là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp hiện có của cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới mà trụ sở cũ không còn nhu cầu sử dụng thì việc bàn giao, tiếp nhận được thực hiện sau khi hoàn thành việc tiếp nhận trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc đầu tư xây dựng, đưa trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới vào sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp quá thời hạn theo quy định mà cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản không bàn giao hoặc cơ quan chức năng của địa phương không tiếp nhận thì bên không bàn giao hoặc bên không tiếp nhận phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc quản lý, bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian chậm bàn giao, chậm tiếp nhận và chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tài sản bị hủy hoại, mất hoặc hư hỏng; không sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán chi phí phát sinh trong trường hợp này;
(4) Không thực hiện bồi thường, hỗ trợ, thanh toán giá trị tài sản đối với trường hợp chuyển giao trụ sở tài sản công và các tài sản khác (nếu có) về địa phương quản lý, xử lý.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép áp dụng hoặc vận dụng theo cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì thực hiện hạch toán đối với phần giá trị còn lại của tài sản chuyển giao theo quy định về hạch toán áp dụng đối với việc thanh lý tài sản.
Trình tự bàn giao, tiếp nhận trụ sở tài sản công chuyển giao được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào được thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước?
Căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:
Điều 32. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được thuê tài sản phục vụ hoạt động khi chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước không có tài sản để giao theo quy định tại Điều 29 của Luật này và không thuộc trường hợp khoán kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc sử dụng không thường xuyên;
c) Việc thuê tài sản hiệu quả hơn so với việc đầu tư xây dựng, mua sắm.
2. Phương thức thuê, việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp thuê mua tài sản thì thực hiện theo quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, những trường hợp thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước bao gồm:
Cơ quan nhà nước được thuê tài sản phục vụ hoạt động khi chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nhà nước không có tài sản để giao theo quy định tại Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và không thuộc trường hợp khoán kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;
Trong đó, tài sản được Nhà nước giao cho cơ quan nhà nước sử dụng trong trường hợp thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức gồm:
+ Tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm;
+ Tài sản thu hồi theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;
+ Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Mục 1 Chương VI Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;
+ Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại Mục 2 Chương VI Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;
+ Đất được giao để xây dựng trụ sở theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc sử dụng không thường xuyên;
- Việc thuê tài sản hiệu quả hơn so với việc đầu tư xây dựng, mua sắm.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển giao nhà đất thuộc tài sản công về địa phương xử lý?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý như sau:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có thẩm quyền quyết định chuyển giao nhà, đất từ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) quản lý, xử lý;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý trên địa bàn địa phương khác về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) quản lý, xử lý;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý về các cơ quan chức năng của địa phương (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất, tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý, xử lý.