Xác định diện tích đất nông nghiệp tính thuế khi bỏ cấp huyện đề xuất?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Xác định diện tích đất nông nghiệp tính thuế khi bỏ cấp huyện đề xuất? Đất nông nghiệp bao gồm các loại đất nào?

Nội dung chính

    Xác định diện tích đất nông nghiệp tính thuế khi bỏ cấp huyện đề xuất?

    Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư về thuế sử dụng đất nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

    Dự thảo Thông tư: Tải về

    Căn cứ khoản 1 Điều 1 Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung điểm 1 Mục II Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 về việc xác định diện tích đất nông nghiệp tính thuế như sau:

    II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
    1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thực hiện khai thuế theo quy định pháp luật quản lý thuế.
    a) Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng, đất là diện tích thực sử dụng kể cả bờ xung quanh ruộng phục vụ trực tiếp cho sản xuất của thửa ruộng, đất, không tính phần bờ dùng cho giao thông nội đồng hoặc dùng chung cho từ một cánh đồng trở lên.
    b) Trong quá trình xác định diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, cơ quan thuế cơ sở phải cùng Hội đồng tư vấn thuế xã xem xét cụ thể từng trường hợp, nếu thấy tờ khai chưa chính xác thì phải đề nghị chủ hộ kê khai lại và phải tổ chức kiểm tra điển hình để xác định đúng diện tích đất chịu thuế của những hộ kê khai chưa chính xác.

    Còn theo quy định hiện hành tại điểm 1 Mục II Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 về việc xác định diện tích đất nông nghiệp tính thuế như sau:

    II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
    1. Xác định diện tích tính thuế: Theo quy định tại Điều Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993, chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 năm 1993, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, kể cả diện được miễn thuế hoặc tạm miễn thuế đều phải kê khai diện tích từng thửa ruộng, đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
    Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng, đất là diện tích thực sử dụng kể cả bờ xung quanh ruộng phục vụ trực tiếp cho sản xuất của thửa ruộng, đất, không tính phần bờ dùng cho giao thông nội đồng hoặc dùng chung cho từ một cánh đồng trở lên.
    a. Xác định diện tích tính thuế của từng hộ phải căn cứ vào tờ khai của hộ, đồng thời phải dựa vào các tài liệu sau đây để kiểm tra tính chính xác của tờ khai:
    - Diện tích đang tính thuế nông nghiệp năm 1993, diện tích khai hoang đã đến hạn chịu thuế;
    - Kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trong văn bản này gọi chung là huyện) xác nhận. Nếu địa phương chưa đo đạc hoặc số liệu đo đạc chưa chính xác thì phải sử dụng tài liệu: bản đồ, địa bàn cũ, tài liệu về giao đất hoặc giao khoán, đất làm kinh tế gia đình, các quyết định giao đất đối với các doanh nghiệp, nông lâm nghiệp (nông trường, lâm trường, trạm trại...).
    b. Trình tự xác định diện tích tính thuế như sau:
    - Hộ sử dụng đất tự kê khai diện tích đất được giao, đất nhận khoán và đất tự khai phá gọi chung là đất đang sử dụng theo mẫu biểu hướng dẫn của cơ quan thuế và gửi bản kê khai đó đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (trong văn bản này gọi chung là xã) đối với các hộ nộp thuế lập sổ thuế tại xã, đến Chi cục thuế đối với các hộ nộp thuế lập sổ thuế tại huyện, đúng thời gian và địa điểm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ;
    - Đội thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã tiếp nhận tờ khai, kiểm tra, đối chiếu tờ khai của từng hộ nộp thuế với các tài liệu hiện có đã nói ở trên, xác định diện tích tính thuế của từng hộ.
    Trong quá trình xác định diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, cơ quan thuế phải cùng Hội đồng tư vấn thuế xã xem xét cụ thể từng trường hợp, nếu thấy tờ khai chưa chính xác thì phải đề nghị chủ hộ kê khai lại và phải tổ chức kiểm tra điển hình để xác định đúng diện tích đất chịu thuế của những hộ kê khai chưa chính xác.
    Trường hợp có sự khác nhau giữa diện tích đo đạc với kê khai tính thuế của hộ nộp thuế hoặc của một xã, một huyện thì trước mắt tạm duyệt diện tích tính thuế năm 94 theo tờ khai của từng hộ, Uỷ ban nhân dân huyện phối hợp với cơ quan quản lý ruộng đất tỉnh chỉ đạo xác định lại diện tích ngay từ quý I năm 2994 để cuối năm tính thuế, thu thuế và quyết toán thuế theo diện tích đã được xác định lại.
    Đội thuế xã thông báo kết quả xác định diện tích tính thuế cho từng hộ nộp thuế, tổng hợp và giúp Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện và Chi cục thuế.

    Như vậy, Dự thảo sửa đổi khi bỏ cấp huyện sẽ loại bỏ vai trò của cấp huyện, giao hoàn toàn việc xác định diện tích đất tính thuế cho cơ quan thuế cơ sở và Hội đồng tư vấn thuế xã.

    Xác định diện tích đất nông nghiệp tính thuế khi bỏ cấp huyện đề xuất?

    Xác định diện tích đất nông nghiệp tính thuế khi bỏ cấp huyện đề xuất? (Hình từ Internet)

    Đất nông nghiệp bao gồm các loại đất nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 9. Phân loại đất
    [...]
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.

    Theo đó, đất nông nghiệp bao gồm tổng thể các loại đất dùng cho việc trồng trọt, chăn nuôi, nghiên cứu, thí nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp, nhóm đất này góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và cung ứng sản phẩm cho các ngành công nghiệp và dịch vụ liên quan.

    Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải xin phép không?

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    [...]

    Như vậy, chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    saved-content
    unsaved-content
    30
    '); printWindow.document.close(); printWindow.print(); }); var x = $(window).width(); StickyPage(x); }); function StickyPage(x) { if (x > 991) { setTimeout( function () { var l = $("#dvSubLeft").height(); var r = $("#dvSubRight").height(); var lc = $("#dvContentLeft").height(); var rc = $("#dvContentRight").height(); if (lc < rc) { $("#dvContentLeft").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } else { $("#dvContentRight").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } if (l < r) { $("#dvSubLeft").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } else { $("#dvSubRight").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } } , 500); } } $('#main-content img').each(function () { var $img = $(this); var width = $img.width(); var height = $img.height(); var $nextParagraph = $img.closest('p').next('p'); if (width / height < 2 && $.trim($nextParagraph.text()) !== '') { $img.closest('p').next('p').css({ 'margin-top': '-16px', 'padding': '10px', 'text-align': 'center', 'background-color': '#f5f5f5', 'font-size': '14px' }); } });
    OSZAR »