Luật Đất đai 2024

Luật Đường bộ 2024

Số hiệu 35/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/06/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 35/2024/QH15

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2024

LUẬT

ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Đường bộ.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động đường bộ và quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động đường bộ bao gồm: hoạt động về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; vận tải đường bộ.

2. Đường bộ bao gồm: đường, cầu đường bộ, cống đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, đường cứu nạn và các công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ.

3. Công trình đường bộ bao gồm: đường bộ; công trình phục vụ công tác quản lý, vận hành, khai thác đường bộ; công trình thuộc hệ thống quản lý giao thông thông minh; nhà hạt quản lý đường bộ; kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng trong lĩnh vực đường bộ; công trình kiểm soát tải trọng xe; trạm thu phí và các công trình khác của đường bộ.

4. Kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm: công trình đường bộ; bến xe; bãi đỗ xe; trạm dừng nghỉ; điểm dừng xe, đỗ xe; đất của đường bộ; hành lang an toàn đường bộ và các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động đường bộ.

5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, bảo đảm tầm nhìn xe chạy và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

6. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thuộc Bộ Giao thông vận tải giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.

7. Người quản lý, sử dụng đường bộ là chủ sở hữu trực tiếp quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác công trình đường bộ hoặc tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác công trình đường bộ.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động đường bộ

1. Bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn, kết nối đồng bộ, hiệu quả, thân thiện với môi trường, phục vụ nhu cầu vận tải hàng hóa và đi lại thuận tiện của người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, hội nhập quốc tế.

2. Phát triển đường bộ theo quy hoạch; sử dụng hiệu quả các nguồn lực; kết nối phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, bảo đảm văn minh, hiện đại và đồng bộ.

3. Thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.

4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Điều 4. Chính sách phát triển đối với hoạt động đường bộ

1. Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:

a) Tập trung các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường; kết nối đồng bộ các tuyến đường bộ, các phương thức vận tải khác với vận tải đường bộ;

b) Xây dựng cơ chế đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội, đa dạng các hình thức, phương thức đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;

c) Ưu tiên phát triển các tuyến đường cao tốc, các công trình, dự án đường bộ trọng điểm kết nối vùng, khu vực, đô thị lớn, trung tâm trong nước và quốc tế; kết cấu hạ tầng đường bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, biên giới; kết cấu hạ tầng đường bộ dễ tiếp cận và bảo đảm an toàn cho các đối tượng dễ bị tổn thương; kết cấu hạ tầng đường bộ tại các đô thị để giảm ùn tắc giao thông; các tuyến đường tuần tra biên giới, đường ven biển để phục vụ mục tiêu kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Phát triển hợp lý các loại hình kinh doanh vận tải; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các loại hình kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; phát triển giao thông thông minh; ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và các phương tiện vận tải khác.

3. Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ và hoạt động vận tải đường bộ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực đường bộ.

Điều 5. Quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Quy hoạch mạng lưới đường bộ được quy định như sau:

a) Quy hoạch mạng lưới đường bộ là quy hoạch ngành quốc gia, xác định phương hướng phát triển, tổ chức không gian hệ thống quốc lộ làm cơ sở để định hướng lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, phát triển mạng lưới đường bộ;

b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm kết nối phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác;

c) Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng lưới đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được quy định như sau:

a) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường bộ, xác định phương án phát triển công trình đường bộ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ;

b) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: xác định hướng tuyến cơ bản, các điểm khống chế chính, chiều dài, quy mô tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng; xác định sơ bộ quy mô của cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường bộ; xác định các điểm giao cắt chính; phương án kết nối đường bộ với các phương thức vận tải khác, kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp; xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch; giải pháp thực hiện quy hoạch;

c) Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm.

Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và được công bố công khai.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung về phát triển đường bộ trong phương án phát triển mạng lưới giao thông trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nội dung về phát triển đường bộ đô thị được xác định trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Quy hoạch quy định tại Điều này phải bảo đảm các quy định sau đây:

a) Kết nối giao thông đường bộ giữa các đô thị, địa bàn, khu vực, bến xe;

b) Kết nối hiệu quả các phương thức vận tải, xác định các tuyến đường bộ nối đến cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, ga đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng cạn, cảng thủy nội địa.

6. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ.

Điều 6. Cơ sở dữ liệu đường bộ

1. Cơ sở dữ liệu đường bộ được thiết kế, xây dựng, vận hành theo Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu về quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Cơ sở dữ liệu về tình hình đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ;

c) Cơ sở dữ liệu về kết cấu hạ tầng đường bộ đã đưa vào khai thác;

d) Cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ;

đ) Cơ sở dữ liệu về hoạt động vận tải bằng xe ô tô, trừ cơ sở dữ liệu về hành trình của phương tiện giao thông đường bộ, hình ảnh người lái xe và cơ sở dữ liệu về quản lý thời gian điều khiển phương tiện của người lái xe theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở dữ liệu đường bộ được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định việc thu thập, quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Phá hoại kết cấu hạ tầng đường bộ; khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ trái quy định của pháp luật.

2. Đấu nối trái phép vào đường chính, đường nhánh; tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.

3. Lấn, chiếm, sử dụng, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.

4. Lắp đặt, tháo dỡ, di chuyển, điều chỉnh, che khuất báo hiệu đường bộ trái quy định của pháp luật; gắn, treo, lắp vào báo hiệu đường bộ nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của báo hiệu đường bộ hoặc làm sai lệch báo hiệu đường bộ.

5. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ mà không có giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật hoặc kinh doanh không đúng giấy phép.

6. Lập điểm đón, trả khách, bốc dỡ hàng hóa trái quy định của pháp luật.

Chương II

KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ

Mục 1. PHÂN LOẠI, ĐẶT TÊN, SỐ HIỆU ĐƯỜNG BỘ

Điều 8. Phân loại đường bộ theo cấp quản lý

1. Đường bộ theo cấp quản lý bao gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường thôn, đường đô thị, đường chuyên dùng và được xác định như sau:

a) Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền các trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của vùng, khu vực;

b) Đường tỉnh là đường nằm trong địa bàn một tỉnh nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

c) Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện;

d) Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) và điểm dân cư nông thôn hoặc đường nối với xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã;

đ) Đường thôn là đường trong khu vực thôn, đường trục nối thôn với khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh khác trên địa bàn thôn;

e) Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị, bao gồm: đường cao tốc đô thị, đường phố, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị;

g) Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ giao thông cho một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân và đường nội bộ.

2. Đường địa phương bao gồm: đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn.

3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý quốc lộ, trừ quốc lộ quy định tại điểm a khoản 4 Điều này và đường gom, đường bên quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý các loại đường sau đây:

a) Quản lý đường tỉnh, quốc lộ đi qua đô thị loại đặc biệt; quốc lộ khi được phân cấp; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng tuyến tránh thay thế phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ không còn trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, trừ trường hợp quốc lộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ được Thủ tướng Chính phủ giao trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, khả năng bố trí nguồn lực của địa phương; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã được điều chuyển tài sản về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

b) Quy định việc quản lý đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn;

c) Quản lý đường gom, đường bên tách khỏi quốc lộ.

5. Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng có trách nhiệm quản lý đường chuyên dùng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 9. Phân loại đường bộ theo chức năng phục vụ

1. Đường chính là đường phục vụ giao thông chủ yếu trong khu vực, kết nối giao thông các khu vực, vùng.

2. Đường nhánh là đường nối vào đường chính, có chức năng kết nối giao thông các khu vực hai bên đường chính; kết nối giao thông từ đường gom vào đường chính thông qua nút giao.

3. Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính. Đường gom có thể là đường bên theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Đường bên là đường được xây dựng bên cạnh các đoạn đường chính để ngăn cách giao thông khu vực hai bên đường với đường chính. Đường bên được tách khỏi đường chính hoặc ngăn cách với đường chính bằng dải phân cách, tường bảo vệ, rào chắn.

5. Đường dành cho giao thông công cộng là đường phục vụ cho tất cả mọi người, phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Đường nội bộ là đường trong phạm vi khu chung cư, đô thị, công nghiệp, kinh tế, thương mại - dịch vụ, các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và chỉ phục vụ các đối tượng được phép vào, ra bên trong phạm vi các khu vực quy định tại khoản này.

7. Đường dành riêng cho người đi bộ, người đi xe đạp và các đường khác.

Điều 10. Cấp kỹ thuật của đường bộ

1. Cấp kỹ thuật của đường bộ phải được xác định trong dự án đầu tư xây dựng đường bộ. Việc thiết kế, thi công xây dựng đường bộ phải thực hiện đúng quy định về cấp kỹ thuật tuyến đường trong dự án đầu tư xây dựng đường bộ được duyệt; tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về cấp kỹ thuật của đường bộ.

2. Cấp kỹ thuật của đường bộ được quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế của đường bộ, bao gồm:

a) Đường cao tốc;

b) Đường cấp I, II, III, IV, V, VI;

c) Đường đô thị;

d) Đường cấp A, B, C, D, đường khác.

3. Cấp kỹ thuật của đường bộ quy định tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều này thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành và tiêu chuẩn kỹ thuật do cấp có thẩm quyền công bố.

4. Cấp kỹ thuật của đường bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành và tiêu chuẩn kỹ thuật do cấp có thẩm quyền công bố.

Điều 11. Đặt tên, đổi tên, số hiệu đường bộ

1. Việc đặt tên, số hiệu đường bộ được quy định như sau:

a) Tên đường bộ được đặt theo tên danh nhân, người có công với đất nước; di tích, sự kiện lịch sử, văn hóa; tên địa danh hoặc tên theo tập quán. Số hiệu đường bộ được đặt theo số tự nhiên hoặc số tự nhiên kèm theo chữ cái nếu cần thiết. Trường hợp đường đô thị trùng với đường khác thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu của đường khác;

b) Tên, số hiệu đường bộ tham gia vào mạng lưới đường bộ quốc tế thực hiện theo điều ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các quốc gia, tổ chức quốc tế có liên quan. Đường bộ kết nối vào mạng lưới đường bộ quốc tế thì sử dụng cả tên, số hiệu đường bộ trong nước và tên, số hiệu đường bộ quốc tế.

2. Trường hợp có tuyến, đoạn tuyến đường bộ đi trùng nhau thì sử dụng tên, số hiệu đường bộ thuộc cấp quản lý cao hơn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Không bắt buộc đặt tên, số hiệu đường bộ đối với đường xã, đường thôn, đường nội bộ, đường chuyên dùng; không bắt buộc đổi tên, số hiệu đường bộ trong trường hợp đường đó đi qua địa bàn được cấp có thẩm quyền quyết định giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 2. ĐẤT DÀNH CHO KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 12. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác có liên quan.

2. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ trong đô thị là một bộ phận của đất dành cho giao thông so với đất xây dựng đô thị.

3. Tỷ lệ đất dành cho giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt từ 11% đến 26%, phù hợp với tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan khu vực nội thành, nội thị của từng loại đô thị theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Đô thị có yếu tố đặc thù theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì tỷ lệ đất dành cho giao thông so với đất xây dựng đô thị tối thiểu đạt 50% tỷ lệ đất quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 13. Đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:

a) Đất của đường bộ gồm phần đất để xây dựng công trình đường bộ và phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ;

b) Đất để xây dựng bến xe; bãi đỗ xe; điểm dừng xe, đỗ xe; trạm dừng nghỉ; các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động đường bộ;

c) Hành lang an toàn đường bộ.

2. Việc quản lý, sử dụng đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quy hoạch, pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật về xây dựng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Trường hợp do vị trí tự nhiên mà việc thoát nước từ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ buộc phải qua bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có hệ thống thoát nước đi qua phải dành một lối thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn hệ thống thoát nước.

Người quản lý, sử dụng đường bộ phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản khi xây dựng, lắp đặt hệ thống thoát nước; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ

1. Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ngoài đô thị phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Đối với đường bộ có nền đắp, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ chân ta luy nền đường ra bên ngoài;

b) Đối với đường bộ có nền đào, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ mép ngoài cùng của rãnh đỉnh ra bên ngoài; ở nơi không xây dựng rãnh đỉnh thì xác định từ mép trên cùng đỉnh mái ta luy dương nền đường ra bên ngoài;

c) Đối với cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường bộ thì phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép ngoài bộ phận kết cấu ngoài cùng của công trình trở ra; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, phạm vi đất để bảo vệ, bảo trì cầu được xác định từ mép ngoài trở ra của móng các hạng mục công trình mố, trụ, mép ngoài của kết cấu cầu;

d) Đối với trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản này, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm dọc phía ngoài lề đường và cách lề đường một khoảng đủ để xây dựng rãnh thoát nước, nhưng không nhỏ hơn 01 mét.

2. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Đường đô thị đã có hè phố thì sử dụng một phần hè phố để thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;

b) Trường hợp đường đô thị đi sát với tường bao nhà ở, tường bao công trình xây dựng khác, đường không có hè phố, đường nằm trong ngõ, ngách, kiệt, hẻm, đường nội bộ khu dân cư đô thị thì được sử dụng một phần mặt đường khi thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;

c) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được xác định tương tự đường ngoài đô thị;

d) Phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Trường hợp cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị nằm liền kề với công trình xây dựng khác thì phần đất để bảo vệ, bảo trì là ranh giới của các công trình.

3. Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; đối với các đường liền kề nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép của đường ngoài cùng trở ra.

4. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi đất dành cho đường sắt thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an toàn công trình đường sắt.

5. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình đê điều. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình thủy lợi; nếu bị ảnh hưởng thì người quản lý, sử dụng đường bộ, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công trình thủy lợi phải có biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn công trình đường bộ, công trình thủy lợi và an toàn giao thông.

6. Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, công trình kè, tường chắn được xác định như sau:

a) Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình hầm và được xác định từ mép ngoài cửa hầm chính, cửa hầm phụ, cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình khác ra xung quanh;

b) Phần đất để bảo vệ, bảo trì bến phà đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình phà và được xác định từ mép ngoài đường xuống bến, công trình bến; phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu phao đường bộ được xác định từ mép ngoài đường đầu cầu phao và mố, trụ cầu phao;

c) Trường hợp đường bộ có phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với công trình đường thủy nội địa, ranh giới đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ là chân móng của đường, các hạng mục thuộc công trình đường bộ;

d) Phần đất bảo vệ, bảo trì công trình kè, tường chắn được xác định từ mép ngoài của bộ phận ngoài cùng của công trình ra xung quanh.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 15. Hành lang an toàn đường bộ

1. Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Đối với đường ngoài đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ, theo quy mô, cấp kỹ thuật của đường; trường hợp đường hiện hữu chưa xác định cấp kỹ thuật, thì căn cứ chiều rộng mặt đường và tiêu chuẩn thiết kế đường để xác định cấp kỹ thuật tương ứng làm căn cứ xác định chiều rộng hành lang an toàn đường bộ;

b) Đối với đường đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị đến chỉ giới đường đỏ nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang của đường ngoài đô thị cùng cấp;

c) Đối với cầu, bến phà, cầu phao đường bộ, xác định theo chiều dọc, chiều ngang công trình và phụ thuộc cấp sông, quy mô công trình; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, xác định từ mép ngoài của phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu;

d) Đối với hầm đường bộ, xác định từ mép ngoài của phần đất bảo vệ công trình hầm ra xung quanh;

đ) Đường bộ có kè, tường chắn bảo vệ nằm trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ, xác định từ mép ngoài của kè, tường chắn bảo vệ trở ra nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang an toàn đường bộ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;

e) Đối với đường thôn, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị và đường khác không cho xe ô tô di chuyển thì không bắt buộc bố trí hành lang an toàn đường bộ.

2. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với các công trình khác thì được phân định theo nguyên tắc sau đây:

a) Đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường sắt không được làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình đường bộ và an toàn giao thông;

b) Đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, việc quản lý, sử dụng hành lang bảo vệ đường thủy nội địa không được ảnh hưởng đến chất lượng công trình và an toàn giao thông;

c) Đường bộ đi chung với đê hoặc có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang bảo vệ đê; trường hợp hành lang an toàn đường bộ lớn hơn hành lang bảo vệ đê thì tính theo hành lang an toàn đường bộ;

d) Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, hành lang an toàn đường bộ được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; các đường liền kề nhau thì xác định hành lang an toàn đường bộ theo đường ngoài cùng.

3. Việc xác định và quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ được quy định như sau:

a) Mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy mô, cấp kỹ thuật, hướng tuyến, phạm vi xây dựng công trình đường bộ;

b) Chủ đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ; bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ;

c) Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm công bố công khai mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ; điều chỉnh, bổ sung mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong thời gian quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;

d) Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 16. Quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ

1. Đất hành lang an toàn đường bộ đã được Nhà nước thu hồi phải được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm các quy định sau đây:

a) Bảo đảm an toàn công trình đường bộ và công trình khác trong hành lang an toàn đường bộ;

b) Không che lấp báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

c) Bảo vệ cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật Đất đai và đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Việc trồng, chăm sóc và khai thác cây trong hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều này và các quy định sau đây:

a) Thực hiện các biện pháp cần thiết để tránh nguy cơ gãy, đổ cây gây mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ; gây hư hại công trình đường bộ và công trình liền kề;

b) Cắt xén khi cây che lấp báo hiệu đường bộ, che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ và ảnh hưởng tới an toàn giao thông đường bộ;

c) Không được ảnh hưởng tới chất lượng và hoạt động bảo trì đường bộ.

5. Sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ đê điều, vùng phụ cận công trình thủy lợi, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, hành lang bảo vệ đường sắt phải tuân thủ quy định của Luật Đê điều, Luật Thủy lợi, Luật Đường sắt, Luật Đất đai, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Đường gom phải được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ, trừ trường hợp đường gom đồng thời là đường bên. Trường hợp không thể bố trí được đường gom ngoài hành lang an toàn đường bộ thì có thể bố trí trong hành lang an toàn đường bộ, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ còn lại đủ để mở rộng đường theo quy hoạch;

b) Bảo đảm an toàn công trình đường bộ;

c) Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ và tầm nhìn xe chạy.

Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ

1. Phạm vi bảo vệ trên không của phần đường theo phương thẳng đứng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường. Đối với đoạn đường có dự phòng chiều cao tăng cường lớp mặt đường, chiều cao bù lún và các trường hợp cần dự phòng tôn cao mặt đường thì phải cộng chiều cao này với chiều cao tĩnh không.

2. Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được quy định như sau:

a) Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cầu đường bộ xây dựng vượt đường sắt, đường bộ khác phải bảo đảm tĩnh không của đường sắt, đường bộ bên dưới;

c) Cầu đường bộ xây dựng trên khu vực có hoạt động giao thông đường thủy nội địa, giao thông hàng hải phải bảo đảm khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải.

3. Phạm vi bảo vệ công trình hầm đường bộ được xác định từ các bộ phận kết cấu của hầm đường bộ ra xung quanh đủ để bảo đảm an toàn đối với công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng và bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế; phạm vi bảo vệ bên ngoài của hầm đường bộ là khoảng không đủ để bảo đảm an toàn cho vận hành, khai thác và sử dụng hầm đường bộ và các thiết bị của hầm đường bộ.

4. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây thông tin, viễn thông đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn 5,5 mét tính từ điểm thấp nhất của đường dây thông tin, viễn thông đi qua đường bộ tới điểm cao nhất trên mặt đường. Trường hợp đường dây đi phía trên cầu đường bộ phải đáp ứng đồng thời quy định tại khoản này và điểm a khoản 2 Điều này.

5. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ được quy định như sau:

a) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ thì khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường bộ cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực;

b) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cầu phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực, nhưng không thấp hơn quy định tại điểm a khoản này;

c) Đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cột đèn chiếu sáng của đường bộ phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của cột đèn chiếu sáng tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện không nhỏ hơn 02 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực.

6. Trường hợp đường dây thông tin, viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cầu dây treo, ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều này còn phải bảo đảm an toàn cho hệ thống dây treo và trụ tháp của cầu.

7. Giới hạn khoảng cách an toàn trên không đối với trạm thu phí và các hạng mục công trình đường bộ khác được tính từ điểm cao nhất của công trình trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét; đối với đường dây tải điện, dây dẫn điện còn phải bảo đảm khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực.

8. Khi tiến hành xây dựng, khai thác, bảo trì công trình ngầm bên dưới công trình đường bộ phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ, công trình liền kề.

9. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này.

Điều 18. Xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Biển quảng cáo gồm bảng quảng cáo, băng rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo theo quy định của pháp luật về quảng cáo. Biển quảng cáo được xây dựng, lắp đặt tại các vị trí sau đây:

a) Trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ, trừ hành lang an toàn đường cao tốc và hành lang an toàn đường bộ tại nút giao;

b) Trường hợp nút giao có đường kính lớn hơn 02 lần chiều rộng hành lang an toàn đường bộ, thì được xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo trong phạm vi đất giữa nút giao nhưng phải bảo đảm khoảng cách từ biển quảng cáo đến mép ngoài mặt đường theo các hướng không nhỏ hơn chiều rộng hành lang an toàn đường bộ.

2. Việc xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Không được che khuất báo hiệu đường bộ; không ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ;

b) Không ảnh hưởng đến việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo trì đường bộ, không ảnh hưởng đến an toàn công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, an toàn giao thông đường bộ;

c) Biển quảng cáo phải được lắp đặt bảo đảm bền vững, an toàn, chịu được tác động của tải trọng và các tác động khác; phải được thiết kế, thẩm định và xây dựng theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quảng cáo.

3. Việc xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo quy định tại khoản 1 Điều này phải được cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận bằng văn bản về vị trí, quy mô, kích thước biển quảng cáo, phương án thi công để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình đường bộ và công trình liền kề khác.

4. Tổ chức, cá nhân xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo đáp ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Việc tháo dỡ biển quảng cáo, các bộ phận của biển quảng cáo không được làm ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng đường bộ và không được bồi thường khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ;

c) Tuân thủ quy định khác của Luật này, pháp luật về xây dựng, pháp luật về quảng cáo;

5. Việc xây dựng, lắp đặt biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị phải đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2, khoản 3, điểm b và điểm c khoản 4 Điều này.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 19. Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, không được xây dựng công trình khác, trừ trường hợp sau đây:

a) Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;

b) Công trình thông tin, viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện, cột viễn thông, trạm thu phát sóng di động, cột điện;

c) Công trình cấp năng lượng, cấp nước, thoát nước, trừ nhà máy nước, nhà máy sản xuất năng lượng;

d) Công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, thủy điện;

đ) Băng tải phục vụ sản xuất, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình đặc biệt khác;

e) Tuyến đường khác giao cắt hoặc đi song song với đường hiện hữu.

2. Công trình quy định tại khoản 1 Điều này khi xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn trong xây dựng, an toàn giao thông đường bộ, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và không ảnh hưởng đến khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ.

3. Việc xây dựng, lắp đặt công trình quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản, trừ công trình đê điều và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Đường dây tải điện, dây dẫn điện, đường dây thông tin, viễn thông xây dựng bên trên đường bộ không cần có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền khi đáp ứng các quy định sau đây:

a) Cột công trình hạ tầng nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ;

b) Chiều cao đường dây đi bên trên đường bộ đáp ứng quy định tại Điều 17 của Luật này;

c) Đường dây không ảnh hưởng đến an toàn trong vận hành, khai thác công trình đường bộ.

5. Công trình hạ tầng xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ đường chuyên dùng phải được sự đồng ý của người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng.

6. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình quy định tại khoản 1 Điều này, trừ công trình đê điều, công trình quốc phòng, an ninh phải hoàn trả công trình đường bộ bị ảnh hưởng, bố trí kinh phí và tổ chức di dời công trình trong các trường hợp sau đây:

a) Khi cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, người quản lý, sử dụng đường bộ có yêu cầu di dời công trình để đầu tư, xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng, cải tạo, sửa chữa, bảo trì công trình đường bộ;

b) Công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ, an toàn công trình đường bộ mà không có biện pháp khắc phục;

c) Công trình xây dựng trái phép.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 20. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ

1. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ là công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường dây thông tin, viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện, chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng.

2. Việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch, quy mô của dự án, cấp kỹ thuật của đường bộ;

b) Bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong xây dựng; bảo đảm quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm an toàn công trình, bảo đảm cảnh quan và môi trường;

c) Tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:

a) Đầu tư xây dựng đường đô thị phải kết hợp với bố trí, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để bảo đảm tính đồng bộ nhằm tiết kiệm tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí đầu tư, xây dựng, bảo đảm cảnh quan và môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác các công trình và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong giai đoạn vận hành, khai thác, sử dụng đường đô thị;

b) Đầu tư xây dựng cầu đường bộ phải thiết kế, bố trí vị trí để lắp đặt đường dây thông tin, viễn thông, đường ống cấp nước, đường dây tải điện, dây dẫn điện, trừ dây dẫn điện cao thế và dây dẫn điện không có bộ phận cách điện;

c) Đầu tư xây dựng hầm đường bộ phải thiết kế, lắp đặt cống cáp, hào hoặc tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt hệ thống phòng cháy, chữa cháy, đường ống cấp nước, thoát nước và các công trình quy định tại điểm b khoản này;

d) Trường hợp cần thiết khác.

4. Việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ phải bảo đảm các quy định sau đây:

a) Không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ, an toàn giao thông đường bộ; không cản trở công tác bảo trì công trình đường bộ;

b) Bảo đảm quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;

c) Thực hiện di dời, tháo dỡ công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, công trình lắp đặt trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung khi có yêu cầu của người quản lý, sử dụng công trình đường bộ để đầu tư, xây dựng, nâng cấp, mở rộng và bảo trì công trình đường bộ; thực hiện biện pháp nhằm bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ, an toàn phòng, chống cháy, nổ; tổ chức giao thông và các trường hợp cần thiết khác;

d) Người quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ, người quản lý, sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm phối hợp trong quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì các công trình để bảo đảm an toàn trong khai thác, sử dụng các công trình, bảo đảm chất lượng, thời hạn khai thác, sử dụng công trình theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm d khoản này, trừ trường hợp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, có trách nhiệm đóng góp chi phí để thực hiện vận hành, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 21. Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:

a) Hoạt động bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi hủy hoại, lấn, chiếm, sử dụng trái phép kết cấu hạ tầng đường bộ, đấu nối trái phép vào đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.

2. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ là giới hạn trên mặt đất, trên mặt nước, trên không và phần dưới mặt đất, dưới mặt nước của kết cấu hạ tầng đường bộ.

3. Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ quy định như sau:

a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý, trừ quy định tại điểm b khoản này;

b) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với người quản lý, sử dụng đường bộ để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; công bố công khai mốc lộ giới sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ; kịp thời xử lý trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, đất của đường bộ;

c) Người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý; trường hợp phát hiện công trình bị hư hỏng, nguy cơ gây ra sự cố công trình, nguy cơ mất an toàn giao thông đường bộ thì phải xử lý, sửa chữa, khắc phục kịp thời; công khai về mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 15 của Luật này, báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang an toàn đường bộ bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý; thực hiện các công việc khác về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Luật này, Luật Đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Tổ chức, cá nhân phát hiện công trình đường bộ bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, hành lang an toàn đường bộ bị lấn chiếm phải kịp thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý đường bộ hoặc cơ quan công an nơi gần nhất để xử lý; trường hợp cần thiết có biện pháp báo hiệu ngay cho người tham gia giao thông đường bộ biết. Khi nhận được tin báo, cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 3. CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ GẮN LIỀN VỚI ĐƯỜNG BỘ; PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ PHỤC VỤ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC ĐƯỜNG BỘ VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG

Điều 22. Công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ; phương tiện, thiết bị phục vụ quản lý, vận hành, khai thác đường bộ

1. Công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ bao gồm:

a) Báo hiệu đường bộ, trừ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;

b) Công trình an toàn giao thông đường bộ;

c) Hệ thống thoát nước đường bộ;

d) Tường chắn, kè bảo vệ đường bộ;

đ) Cọc mốc giải phóng mặt bằng;

e) Công trình, bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình thuộc hệ thống quản lý giao thông thông minh; hệ thống thu thập xử lý và lưu giữ dữ liệu kết cấu hạ tầng đường bộ; hệ thống theo dõi tình trạng kỹ thuật và quan trắc đường, cầu đường bộ và công trình phụ trợ khác.

2. Phương tiện, thiết bị phục vụ quản lý, vận hành, khai thác công trình đường bộ bao gồm:

a) Thiết bị lắp đặt vào các công trình, bộ phận công trình quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;

b) Phương tiện, thiết bị phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đường bộ; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu nạn, cứu hộ giao thông đường bộ;

c) Phà, phương tiện, thiết bị khác phục vụ quản lý, vận hành, khai thác bến phà đường bộ;

d) Phương tiện, thiết bị khác phục vụ quản lý, vận hành, khai thác đường bộ.

3. Đường bộ đang khai thác phải được điều chỉnh, bổ sung công trình phụ trợ, phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình đường bộ bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, an toàn công trình.

Điều 23. Lắp đặt báo hiệu đường bộ

1. Báo hiệu đường bộ được lắp đặt bao gồm:

a) Đèn tín hiệu giao thông;

b) Biển báo hiệu đường bộ gồm: biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh, biển chỉ dẫn, biển phụ;

c) Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường (gọi chung là vạch kẻ đường);

d) Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H, mốc lộ giới;

đ) Tường bảo vệ và rào chắn;

e) Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.

2. Nguyên tắc lắp đặt đèn tín hiệu giao thông được quy định như sau:

a) Mặt đèn quay về hướng đối diện chiều đi và phải đặt ở vị trí để người tham gia giao thông đường bộ dễ quan sát;

b) Thứ tự lắp đặt đèn tín hiệu giao thông theo chiều thẳng đứng: đèn đỏ ở trên, đèn vàng ở giữa và đèn xanh ở dưới;

c) Thứ tự lắp đặt đèn tín hiệu giao thông theo chiều ngang: đèn đỏ ở phía bên trái, đèn vàng ở giữa và đèn xanh ở phía bên phải theo chiều đi;

d) Hệ thống đèn tín hiệu giao thông sau khi lắp đặt xong phải được chủ đầu tư, cơ quan quản lý đường bộ tổ chức vận hành thử phù hợp với yêu cầu tổ chức giao thông trên đường bộ trước khi nghiệm thu, đưa vào khai thác.

3. Nguyên tắc lắp đặt biển báo hiệu đường bộ được quy định như sau:

a) Mặt biển quay về hướng đối diện chiều đi;

b) Được đặt về phía bên phải hoặc phía trên phần đường xe chạy. Trong một số trường hợp cụ thể có thể đặt bổ sung biển báo ở phía bên trái theo chiều đi để chỉ dẫn, báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ;

c) Đặt ở vị trí để người tham gia giao thông đường bộ dễ quan sát và thực hiện;

d) Biển phụ được sử dụng kết hợp để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.

4. Nguyên tắc bố trí vạch kẻ đường được quy định như sau:

a) Vạch kẻ đường là hình thức báo hiệu đường bộ được kẻ trên mặt đường và trên các công trình đường bộ;

b) Vạch kẻ đường có thể bố trí độc lập và có thể kết hợp với các biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu giao thông.

5. Nguyên tắc lắp, đặt cọc tiêu, tường bảo vệ, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H, rào chắn, mốc lộ giới được quy định như sau:

a) Cọc tiêu được lắp đặt ở các đoạn đường nguy hiểm và vị trí cần thiết để hướng dẫn cho người tham gia giao thông đường bộ biết phần đường an toàn và hướng đi của tuyến đường;

b) Đinh phản quang được lắp đặt trên mặt đường theo chiều dọc hoặc chiều ngang đường để dẫn hướng, phân làn đường;

c) Tiêu phản quang được lắp đặt tại các nơi mà tuyến đường có thể gây nhầm lẫn về hướng đường để dẫn hướng xe chạy vào ban đêm hoặc trong điều kiện sương mù, điều kiện hạn chế tầm nhìn;

d) Cột Km được lắp đặt bảo đảm khoảng cách giữa hai cột Km liền kề là 1.000 mét, trường hợp đặc biệt, khoảng cách giữa hai cột liền kề có chiều dài lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1.000 mét. Cột Km được sử dụng trong quản lý, vận hành, khai thác, xây dựng, cải tạo, bảo trì đường bộ và xác định vị trí sự cố công trình, ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông đường bộ; giúp người tham gia giao thông đường bộ xác định khoảng cách các đoạn đường;

đ) Cọc H được lắp đặt trong phạm vi giữa hai cột Km liền kề và bảo đảm khoảng cách giữa 02 cọc liền kề là 100 mét;

e) Mốc lộ giới là cọc mốc được đặt ở mép ngoài cùng xác định ranh giới của hành lang an toàn đường bộ theo chiều ngang đường;

g) Việc lắp đặt tường bảo vệ, rào chắn thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.

6. Việc lắp đặt thiết bị báo hiệu đường bộ bằng âm thanh thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

7. Việc lắp đặt, điều chỉnh, bổ sung, thay thế báo hiệu đường bộ thực hiện theo nguyên tắc quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan.

8. Trách nhiệm lắp đặt, điều chỉnh, bổ sung, thay thế báo hiệu đường bộ được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm tổ chức thiết kế, lắp đặt đầy đủ báo hiệu đường bộ trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ và báo hiệu đường bộ chỉ dẫn tại các điểm đấu nối đường khác với đường bộ do mình đầu tư xây dựng;

b) Người quản lý, sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm quản lý, sử dụng báo hiệu đường bộ; rà soát, điều chỉnh, bổ sung, thay thế báo hiệu đường bộ theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ trong phạm vi

Điều 24. Công trình an toàn giao thông đường bộ

Công trình an toàn giao thông đường bộ được xây dựng, lắp đặt, bố trí để bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, bao gồm:

1. Đường cứu nạn được xây dựng tại các đoạn đường đèo dốc, để xe mất kiểm soát khi xuống dốc có thể rời khỏi đường chính đi vào, giảm tốc độ và bảo đảm dừng lại;

2. Hầm cứu nạn gắn liền với hầm đường bộ, phục vụ việc thoát hiểm, cứu hộ, cứu nạn khi hầm chính xảy ra sự cố hoặc sử dụng trong công tác bảo trì hầm đường bộ. Không sử dụng hầm cứu nạn phục vụ mục đích lưu thông của các phương tiện giao thông;

3. Tường bảo vệ, rào chắn, hàng rào hộ lan được bố trí tại vị trí nguy hiểm, có tác dụng ngăn ngừa các phương tiện tham gia giao thông đường bộ lao ra khỏi phần đường xe chạy khi gặp sự cố không kiểm soát được phương tiện.

Trường hợp không đồng thời bố trí cọc tiêu thì trên tường bảo vệ, hàng rào hộ lan phải được gắn tiêu phản quang hoặc sơn phản quang để cảnh báo cho người tham gia giao thông đường bộ về vị trí nguy hiểm và chỉ dẫn người tham gia giao thông đường bộ đi đúng theo hướng của phần đường xe chạy;

4. Công trình chống chói được bố trí trên dải phân cách giữa, có tác dụng giảm bớt tác động, giảm bớt ánh sáng đèn của phương tiện lưu thông ngược chiều tới mắt người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ;

5. Gương cầu lồi được lắp đặt tại lưng đường cong bán kính nhỏ, các vị trí giao cắt có tầm nhìn hạn chế hoặc bị che khuất, giúp người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ có thể quan sát được từ xa phương tiện lưu thông ngược chiều để điều chỉnh tốc độ cho phù hợp;

6. Hệ thống chiếu sáng được xây dựng để chiếu sáng bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông; thời gian thắp sáng trong hầm đường bộ theo quy trình vận hành, khai thác của công trình hầm;

7. Dải phân cách được lắp đặt để phân chia phần đường xe chạy thành hai chiều riêng biệt hoặc để phân chia phần đường dành cho xe cơ giới và xe thô sơ hoặc của nhiều loại xe khác nhau trên cùng một chiều đường;

8. Tường chống ồn được xây dựng tại các vị trí cần thiết để giảm tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ gây ra;

9. Gờ, gồ giảm tốc được lắp đặt ở các vị trí cần cảnh báo hoặc bắt buộc người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ giảm tốc độ để bảo đảm an toàn giao thông;

10. Công trình khác phục vụ an toàn giao thông đường bộ.

Điều 25. Tổ chức giao thông

1. Tổ chức giao thông được thực hiện từ giai đoạn quy hoạch, đầu tư, xây dựng đến giai đoạn quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ nhằm bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn, hiệu quả.

2. Nội dung tổ chức giao thông đường bộ trong giai đoạn thiết kế, thi công xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì công trình đường bộ bao gồm:

a) Quy định số làn đường, phần đường dành cho xe ô tô và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác, phần đường dành cho người đi bộ; chiều đi, tốc độ các phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ;

b) Tổ chức phân làn, phân luồng trên tuyến đường đang đầu tư xây dựng và tại các tuyến đường bộ kết nối;

c) Quy định giao thông tại các nút giao, vị trí đấu nối với đường khác; quy định về tránh, vượt xe trên đường, các điểm được phép dừng xe, đỗ xe trên đường, vị trí đón, trả khách;

d) Quy định khổ giới hạn và tải trọng cho phép phương tiện tham gia giao thông đường bộ an toàn;

đ) Quy định thời gian cho phép tham gia giao thông; thời gian cho phép đi theo các hướng của đèn tín hiệu giao thông;

e) Quy định thời gian bật, tắt hệ thống chiếu sáng trên đường;

g) Quy định về các trường hợp tạm dừng khai thác một phần hoặc toàn bộ tuyến đường;

h) Khai thác, sử dụng hệ thống quản lý giao thông thông minh, trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc và các thiết bị công nghệ khác phục vụ cung cấp thông tin, chỉ dẫn cho người tham gia giao thông đường bộ;

i) Lắp đặt đầy đủ hệ thống báo hiệu đường bộ và thực hiện các công việc cần thiết khác;

k) Phê duyệt phương án tổ chức giao thông đối với đường cao tốc.

3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm lắp đặt, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ báo hiệu đường bộ, công trình an toàn giao thông đường bộ đối với dự án và tuyến đường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện phương án tổ chức giao thông đường cao tốc được phê duyệt.

4. Việc theo dõi, đánh giá tình hình giao thông trên tuyến đường, điều chỉnh tổ chức giao thông để khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì đường bộ.

5. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên các tuyến đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

6. Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên đường chuyên dùng; trường hợp đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng thì phải tổ chức giao thông theo quy định của Điều này.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 26. Tốc độ thiết kế, tốc độ khai thác và khoảng cách giữa các xe

1. Tốc độ thiết kế của đường bộ là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của đường bộ. Tốc độ thiết kế của đường bộ được xác định trong giai đoạn đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường bộ nhằm bảo đảm cho phương tiện di chuyển an toàn.

2. Tốc độ khai thác trên đường bộ được quy định như sau:

a) Tốc độ khai thác trên đường bộ là giá trị giới hạn tốc độ (tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu) cho phép phương tiện tham gia giao thông đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường;

b) Tốc độ khai thác trên đường bộ được xác định trên cơ sở tốc độ thiết kế, hiện trạng của tuyến đường, thời gian lưu thông trong ngày, điều kiện thời tiết, khí hậu, lưu lượng, chủng loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ trên đường;

c) Đối với đường đôi, giá trị giới hạn tốc độ cho từng chiều đường có thể khác nhau;

d) Trên cùng một chiều đường có nhiều làn đường, giá trị giới hạn tốc độ của các làn đường có thể khác nhau. Làn đường phải bảo đảm yêu cầu về mục đích sử dụng, bề rộng để lưu thông thông suốt, an toàn.

3. Khoảng cách giữa các xe trên đường bộ là cự ly tối thiểu giữa các phương tiện tham gia giao thông đường bộ liền nhau trên cùng làn đường, phần đường; bảo đảm an toàn của phương tiện chạy sau với phương tiện chạy trước.

Khoảng cách giữa các xe phụ thuộc vào tốc độ khai thác của tuyến đường, thời tiết, mật độ phương tiện và điều kiện giao thông thực tế khác.

4. Đường cao tốc trước khi đưa vào khai thác phải bố trí đầy đủ hệ thống báo hiệu tốc độ, khoảng cách giữa các xe; đối với các tuyến đường khác, căn cứ vào hiện trạng của công trình đường bộ và tình hình giao thông thực tế của từng đoạn tuyến, cơ quan quản lý đường bộ quyết định việc bố trí hệ thống báo hiệu đường bộ để bảo đảm khả năng thông hành và an toàn giao thông đường bộ.

5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.

Điều 27. Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ

1. Tải trọng của đường bộ là khả năng chịu tải khai thác của đường bộ để bảo đảm khai thác an toàn và tuổi thọ công trình đường bộ.

2. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều rộng, chiều cao của đường bộ để các xe, bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn và được xác định theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ.

3. Trách nhiệm công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ được quy định như sau:

a) Bộ Giao thông vận tải công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thuộc phạm vi quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thuộc phạm vi quản lý và đường chuyên dùng quy định tại điểm c khoản này trên địa bàn;

c) Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng có trách nhiệm cung cấp thông tin về tải trọng, khổ giới hạn của đường chuyên dùng để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;

d) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tải trọng, khổ giới hạn cho các cơ quan quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

4. Đối với các tuyến đường đi chung với đê, tải trọng khai thác của tuyến đường không lớn hơn tải trọng cho phép của phương tiện tham gia giao thông đường bộ được phép đi trên đê.

Mục 4. ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 28. Đầu tư, xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Đầu tư, xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ là việc đầu tư, xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng, cải tạo công trình đường bộ và các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ.

2. Việc đầu tư, xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ phải phù hợp với quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật về ngân sách nhà nước, và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ Giao thông vận tải đầu tư tuyến, đoạn tuyến quốc lộ và các công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Ủy ban nhân dân các cấp đầu tư các loại đường bộ và các công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Việc đầu tư, xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ phải bảo đảm các quy định sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch;

b) Bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, cấp kỹ thuật của đường bộ, bảo vệ cảnh quan, môi trường và có giải pháp đáp ứng yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu; có giải pháp thiết kế, xây dựng công trình để phục vụ người khuyết tật, người già và các đối tượng khác tham gia giao thông thuận lợi, an toàn;

c) Công trình đường bộ có thể phân kỳ theo nhu cầu vận tải, khả năng huy động nguồn lực để bảo đảm hiệu quả đầu tư;

d) Trường hợp đầu tư, xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ liên quan đến đê, hành lang bảo vệ nguồn nước, lòng, bờ, bãi sông, hồ phải bảo đảm phù hợp theo quy định của pháp luật về đê điều và an toàn đê điều; bảo đảm không gây sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hồ, không gây cản trở dòng chảy; hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không làm tăng nguy cơ rủi ro thiên tai và bảo đảm tính ổn định của công trình trước thiên tai, biến đổi khí hậu.

6. Đường bên được xây dựng khi đầu tư xây dựng đường cao tốc, đường cấp I, cấp II đi qua khu đô thị, khu vực tập trung đông dân cư và các trường hợp cần thiết khác.

7. Tuyến đường có hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô, trừ đường cao tốc, phải xây dựng điểm dừng xe để đón, trả khách.

8. Tại đoạn đường có trường học xây dựng mới, chủ đầu tư trường học phải phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ để xây dựng điểm dừng xe, đỗ xe phù hợp với tổ chức giao thông của tuyến đường.

9. Việc nâng cấp, mở rộng, cải tạo công trình đường bộ, công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác theo phương thức đối tác công tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Điều 48 của Luật này.

10. Công trình đường bộ đang khai thác chưa bảo đảm cấp kỹ thuật, quá thời hạn khai thác, không đáp ứng lưu lượng vận tải phải từng bước đầu tư, xây dựng, nâng cấp, cải tạo để bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn đường bộ.

Điều 29. Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ

1. Đường bộ được thẩm tra, thẩm định về an toàn giao thông trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; trước khi đưa công trình đường bộ vào khai thác và trong quá trình khai thác công trình đường bộ.

Trong giai đoạn lập dự án đầu tư, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, việc thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông được thực hiện cùng với công tác thẩm tra, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng.

2. Thẩm tra an toàn giao thông đường bộ là việc tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông nghiên cứu, phân tích thiết kế cơ sở, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, hồ sơ hoàn thành công trình, hồ sơ quản lý tuyến đường, nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông và tiến hành kiểm tra hiện trường để phát hiện các khả năng tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc đánh giá nguyên nhân gây tai nạn giao thông để đề xuất giải pháp khắc phục nhằm bảo đảm giao thông trên tuyến thông suốt, an toàn.

3. Việc thẩm định an toàn giao thông của cơ quan có thẩm quyền được thực hiện trên cơ sở báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao thông để phục vụ các hoạt động sau đây:

a) Phê duyệt dự án;

b) Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở;

c) Quyết định đưa công trình vào khai thác đối với công trình xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo;

d) Tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường điều kiện bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn đối với công trình đang khai thác.

4. Tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông thực hiện thẩm tra an toàn giao thông phải đáp ứng các điều kiện về ngành, nghề đầu tư kinh doanh, bảo đảm độc lập với đơn vị thi công và tổ chức tư vấn thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hoặc tổ chức quản lý, bảo dưỡng thường xuyên tuyến đường đối với công trình đường bộ đang khai thác.

5. Chi phí thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo; được sử dụng trong nguồn tài chính dành cho quản lý, bảo trì đường bộ đối với công trình đường bộ đang khai thác.

6. Thẩm tra viên thực hiện việc thẩm tra an toàn giao thông phải được đào tạo. Việc đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông do cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông có đủ năng lực, điều kiện thực hiện.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 30. Kết nối giao thông đường bộ

1. Kết nối các tuyến đường bộ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm hiệu quả hoạt động giao thông vận tải thông suốt, an toàn.

2. Kết nối giao thông đường bộ bao gồm:

a) Kết nối các tuyến đường bộ;

b) Kết nối đường bộ đến các vùng, khu vực, địa bàn khu dân cư, cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các địa điểm khác;

c) Kết nối giao thông đường bộ với đầu mối giao thông của các phương thức vận tải khác.

3. Việc kết nối đường nhánh vào đường chính và giữa các tuyến đường với nhau, được thực hiện tại vị trí đấu nối và phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Vị trí đấu nối được thiết kế, xây dựng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; phù hợp với cấp đường và bảo đảm an toàn giao thông, năng lực thông hành của tuyến đường;

b) Trường hợp đấu nối đường khác với đường cao tốc, ngoài việc thực hiện quy định tại điểm a và điểm c khoản này, khoảng cách giữa các vị trí đấu nối phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế đường cao tốc;

c) Việc kết nối giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Trách nhiệm xây dựng đường nhánh, đường gom, đường bên kết nối với đường chính trong từng địa bàn, khu vực được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư, xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ, khu hành chính, nơi làm việc của cơ quan, tổ chức, khu kinh tế, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, cảng hàng không, bến xe, ga đường sắt, cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa, cảng biển, cảng cạn và các đầu mối giao thông khác có trách nhiệm xây dựng đường bộ để kết nối giao thông từ các khu vực, cơ sở này với đường đi qua khu vực, cơ sở;

b) Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các cấp đầu tư, xây dựng, nâng cấp, mở rộng, cải tạo đường bộ thuộc phạm vi quản lý kết nối giao thông thuận lợi đến các cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa, ga đường sắt.

5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục chấp thuận thiết kế và trình tự, thủ tục cấp phép thi công nút giao đối với đường quốc lộ đang khai thác; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thủ tục chấp thuận thiết kế và trình tự, thủ tục cấp phép thi công nút giao đối với đường địa phương đang khai thác.

Điều 31. Bàn giao, đưa công trình đường bộ vào khai thác

1. Công trình đường bộ sau khi đã hoàn thành được bàn giao, đưa vào khai thác theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đường bộ đã hoàn thành và nghiệm thu theo quy định được bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng đường bộ.

Điều 32. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác

1. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác bao gồm: xây dựng, nâng cấp, mở rộng, cải tạo, sửa chữa đường bộ đang khai thác; thi công xây dựng công trình hạ tầng trong phạm vi đất dành cho đường bộ; thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi đất dành cho đường bộ; xây dựng, lắp đặt biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị.

2. Tổ chức, cá nhân chỉ được thi công công trình trên đường bộ đang khai thác khi có giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Các trường hợp thi công trên đường bộ đang khai thác không phải cấp giấy phép thi công bao gồm:

a) Thi công công trình bí mật nhà nước;

b) Thi công trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ đối với dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư trên các tuyến đường bộ thuộc phạm vi quản lý;

c) Thi công trên đường chuyên dùng;

d) Thi công trên đường thôn; đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị;

đ) Bảo hành, bảo dưỡng công trình đường bộ; sửa chữa cấp bách đường bộ để khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lũ; cứu hộ, cứu nạn giao thông và các trường hợp cấp bách khác;

e) Thi công sửa chữa, thay thế các bộ phận, hạng mục, thiết bị khi đáp ứng đồng thời các điều kiện: không đào, khoan, xẻ công trình đường bộ; không ảnh hưởng đến chất lượng, tải trọng, khổ giới hạn đường bộ; không gây ùn tắc giao thông; không thu hẹp phạm vi mặt đường dành cho giao thông; không phải điều chỉnh, phân luồng, phân làn giao thông;

g) Thi công trên đường bộ đang khai thác mà cơ quan cấp phép tự thực hiện hoặc là chủ đầu tư dự án thi công trên đường bộ đang khai thác; cơ quan cấp phép trực thuộc chủ đầu tư dự án;

h) Thi công ở nơi đường bộ giao nhau đồng mức với đường sắt hoặc thi công trên mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về đường sắt;

i) Xây dựng công trình trong hành lang an toàn đường bộ đáp ứng đồng thời các quy định: không làm ảnh hưởng tầm nhìn xe chạy, an toàn giao thông, không sử dụng đất của đường bộ và công trình đường bộ làm mặt bằng thi công và đã được chấp thuận xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này;

k) Xử lý cấp bách bảo đảm an toàn đê điều, công trình phòng, chống thiên tai;

l) Trường hợp đã được cấp phép xây dựng và đã có phương án bảo đảm giao thông trên đường đang khai thác được cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận.

4. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trong quá trình thi công, tổ chức, cá nhân thi công trên đường bộ đang khai thác thực hiện đầy đủ quy định trong giấy phép thi công; phải bố trí người cảnh báo, hướng dẫn giao thông, bố trí báo hiệu, rào chắn tạm thời tại nơi thi công và thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông, bảo vệ môi trường và các nội dung khác; người tham gia các hoạt động thi công, bảo trì trên đường bộ đang khai thác phải mặc trang phục bảo hộ lao động có báo hiệu an toàn; máy móc thi công phải lắp thiết bị cảnh báo trên phương tiện.

5. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân thi công trên đường bộ đang khai thác có trách nhiệm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, đồng thời gửi biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình trước khi thi công trên đường bộ đang khai thác đến cơ quan quản lý đường bộ để kiểm tra, giám sát. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền nếu việc thi công gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình.

6. Tổ chức, cá nhân thi công trên đường bộ đang khai thác vi phạm giấy phép thi công, gây ùn tắc giao thông, mất an toàn giao thông, ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tham gia giao thông đường bộ, gây hư hỏng, hủy hoại công trình đang khai thác, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường và các hành vi vi phạm pháp luật khác phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác; trách nhiệm cung cấp thông tin và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an toàn khi thi công.

Điều 33. Thi công xây dựng, sửa chữa đoạn đường giao nhau đồng mức giữa đường bộ với đường sắt; thi công sửa chữa mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt, đường bộ giao cắt với đường sắt

1. Khi thi công xây dựng, sửa chữa đường bộ ở nơi giao nhau đồng mức với đường sắt, sửa chữa mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt phải được cấp phép theo quy định của pháp luật về đường sắt; trường hợp thi công xây dựng, sửa chữa trên đường bộ đang khai thác còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật này.

2. Khi thi công sửa chữa mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt, sửa chữa ở nơi đường bộ giao cắt với đường sắt phải thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau đây:

a) Chủ đầu tư dự án sửa chữa đường bộ thống nhất với cơ quan quản lý đường sắt về thời gian, phương án thi công và phương án tổ chức giao thông, trừ trường hợp cần khắc phục sự cố nhằm ngăn ngừa tai nạn giao thông; nguy cơ sập đổ công trình;

b) Thực hiện quy định khác có liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật về đường sắt;

c) Cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về đường sắt, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thi công và công tác bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường sắt và đường bộ.

Điều 34. Thi công xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện trong phạm vi bảo vệ công trình đường bộ đang khai thác

1. Khi thi công xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện trong phạm vi bảo vệ công trình đường bộ đang khai thác phải thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 32 của Luật này.

2. Khi thi công xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện giao cắt với đường bộ đang khai thác phải thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau đây:

a) Vị trí xây dựng không ảnh hưởng đến vận hành, khai thác và hoạt động bình thường của các công trình đường bộ hiện có, trừ quy định tại điểm d khoản này;

b) Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ hiện có, công trình liền kề, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn và bảo vệ môi trường; bảo đảm các quy định về tĩnh không của đường bộ, phạm vi bảo vệ trên không, phạm vi bảo vệ bên dưới của công trình đường bộ;

c) Không được làm xói lở mố, trụ cầu, tường chắn bảo vệ công trình đường bộ khi nạo vét và thi công trên sông, kênh, mương trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ;

d) Trước khi xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện cắt ngang, chồng lấn lên vị trí đường bộ hoặc ảnh hưởng đến công trình đường bộ đang khai thác, chủ đầu tư dự án xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện phải xây dựng công trình đường bộ để bồi hoàn, thay thế cho phần công trình đường bộ bị ảnh hưởng hoặc bồi hoàn bằng kinh phí xây dựng đoạn đường thay thế. Công trình đường bộ để bồi hoàn có cấp kỹ thuật, quy mô không thấp hơn công trình đường bộ bị ảnh hưởng;

đ) Sau khi hoàn thành xây dựng công trình đường bộ để bồi hoàn, chủ đầu tư dự án xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm bàn giao công trình đường bộ để bồi hoàn và hồ sơ hoàn thành công trình, quy trình bảo trì cho cơ quan quản lý đường bộ hoặc người quản lý, sử dụng đường bộ.

3. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công dự án thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm thực hiện bảo hành công trình đường bộ để bồi hoàn theo quy định của pháp luật về xây dựng.

4. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công trình thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm bảo trì, vận hành, khai thác công trình thủy lợi, thủy điện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm yêu cầu về an toàn giao thông và an toàn công trình đường bộ.

5. Bộ phận, hạng mục công trình sử dụng chung cho giao thông đường bộ và phục vụ công trình thủy lợi, thủy điện thì trách nhiệm bảo trì, vận hành, khai thác thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 37 của Luật này.

6. Trường hợp xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện ảnh hưởng đến đường chuyên dùng thì các bên tự thỏa thuận hoặc thực hiện đền bù, bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì hoạt động bình thường, an toàn của kết cấu hạ tầng đường bộ theo quy định của thiết kế trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng, bao gồm:

a) Bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Sửa chữa kết cấu hạ tầng đường bộ;

c) Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, đánh giá an toàn kết cấu hạ tầng đường bộ.

2. Bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ được quy định như sau:

a) Bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ gồm bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ và được thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Kết quả thực hiện bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ phải được ghi chép và lập hồ sơ; người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình đường bộ;

c) Việc áp dụng hình thức bảo dưỡng đối với kết cấu hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đấu thầu.

3. Sửa chữa kết cấu hạ tầng đường bộ gồm sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất để khắc phục hư hỏng, xuống cấp phát sinh trong thời gian vận hành, khai thác, sử dụng bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ, hạn chế việc xuống cấp của kết cấu hạ tầng đường bộ.

4. Sửa chữa định kỳ bao gồm:

a) Sửa chữa khiếm khuyết, hư hỏng công trình, hạng mục công trình, thiết bị, thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ về thời hạn hoặc tần suất khai thác, sử dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Bổ sung báo hiệu đường bộ, công trình an toàn giao thông đường bộ và các hạng mục công trình, thiết bị công trình khác để bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt và cải thiện tình trạng kỹ thuật của công trình đang khai thác;

c) Sửa chữa, nâng cấp kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng trong lĩnh vực đường bộ; mua sắm bổ sung vật tư dự phòng phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

d) Sửa chữa, nâng cấp hệ thống quản lý giao thông thông minh; trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc; phương tiện, thiết bị, hệ thống công nghệ phục vụ công tác quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ; hệ thống quản lý, vận hành giao thông đường bộ; hệ thống thu phí; công trình kiểm soát tải trọng xe.

5. Sửa chữa đột xuất bao gồm:

a) Sửa chữa khắc phục điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ;

b) Sửa chữa khắc phục hậu quả thiên tai;

c) Sửa chữa khi bộ phận công trình bị hư hỏng đột xuất trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng và các trường hợp cần thiết khác để bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông trong thời gian vận hành, khai thác, sử dụng.

6. Việc sửa chữa kết cấu hạ tầng đường bộ phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng lưu lượng, tải trọng khai thác và tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định của Luật này.

7. Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng đường bộ và đánh giá an toàn công trình được quy định như sau:

a) Việc kiểm tra chất lượng kết cấu hạ tầng đường bộ gồm các công việc tuần đường, tuần kiểm và các công việc kiểm tra khác theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Việc quan trắc, kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng đường bộ và đánh giá an toàn công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.

Điều 36. Quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Việc quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ phải bảo đảm hiệu quả, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn và tuân thủ quy định của pháp luật.

2. Nội dung quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:

a) Tiếp nhận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, hồ sơ hoàn thành công trình sau khi hoàn thành việc đầu tư, xây dựng; lập, bảo quản hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Tổ chức giao thông theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này;

c) Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; quản lý, sử dụng đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ;

d) Quản lý, vận hành, khai thác hệ thống quản lý giao thông thông minh; trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, công trình kiểm soát tải trọng xe, hệ thống thu phí và các thiết bị gắn vào kết cấu hạ tầng đường bộ;

đ) Thu thập, quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu đường bộ;

e) Thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường bộ theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định của Luật này;

g) Thực hiện các công việc khác theo quy định của Luật này, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.

Điều 37. Trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này và kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì đối với các loại đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này và kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

3. Doanh nghiệp được Nhà nước giao đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ phải thực hiện việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về xây dựng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đang trong giai đoạn vận hành, khai thác, khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà chưa hoàn thành các thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân, trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ do cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện.

5. Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ là tài sản công trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản hoặc phương thức chuyển giao quyền khai thác khác thì việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, quy định khác của pháp luật có liên quan và hợp đồng ký kết.

6. Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng, chủ sở hữu hoặc người quản lý bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình bảo đảm an toàn, tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Công trình có nhiều chủ sở hữu hoặc nhiều tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác chung, ngoài việc chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu, sử dụng chung.

8. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ đã đưa toàn bộ hoặc một số đoạn đường, hạng mục công trình thuộc dự án vào vận hành, khai thác, khai thác tạm nhưng chủ đầu tư chưa bàn giao cho người quản lý, sử dụng đường bộ thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 38. Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ phải được thiết kế, xây dựng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm thoát lũ và các yêu cầu về phòng, chống thiên tai.

2. Việc thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với các tuyến đường đã đưa vào khai thác, sử dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:

a) Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý;

b) Người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai đối với đường bộ được giao quản lý, tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn; sửa chữa, khắc phục ngay hư hỏng công trình đường bộ đối với các trường hợp không bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ; khắc phục nguy cơ sập đổ công trình đường bộ, công trình liền kề; tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.

Điều 39. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, trạm thu phí đường bộ, công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ

1. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ được quy định như sau:

a) Bến xe phải được xây dựng tại các đô thị là trung tâm hành chính cấp huyện trở lên và các khu vực cần thiết khác để phục vụ vận tải hành khách công cộng;

b) Bãi đỗ xe được xây dựng phù hợp với nhu cầu đỗ xe tại các khu vực trong đô thị, ngoại ô thành phố, thị xã, đường có lưu lượng vận tải lớn và các khu vực khác khi cần thiết để phục vụ đỗ xe, trông giữ xe. Bãi đỗ xe gồm: bãi đỗ xe tải; bãi đỗ xe khách, xe con; bãi đỗ xe dùng cho nhiều loại xe;

c) Bến xe được đầu tư, xây dựng đáp ứng yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với bãi đỗ xe đô thị thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành;

d) Trạm dừng nghỉ phải xây dựng ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;

đ) Trạm dừng nghỉ, bến xe phải có hệ thống sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng năng lượng điện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Ưu tiên bố trí hệ thống sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng năng lượng điện tại bãi đỗ xe. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ được kết hợp đầu tư, xây dựng để thực hiện hoạt động dịch vụ thương mại.

2. Điểm dừng xe được quy định như sau:

a) Điểm dừng xe trong đô thị và trong các khu dân cư, cơ quan, tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu dừng xe phục vụ giao thông đô thị và các khu vực, địa điểm này;

b) Điểm dừng xe trong phạm vi đường bộ được bố trí tại một số vị trí nhất định dành cho xe ô tô để đón, trả khách;

c) Đối với các đường ngoài đô thị được đầu tư, xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo thì điểm dừng xe phải được xây dựng ngoài phạm vi đường bộ.

3. Trạm thu phí đường bộ là nơi thu tiền sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

4. Công trình kiểm soát tải trọng xe được quy định như sau:

a) Công trình kiểm soát tải trọng xe để xác định tải trọng trục xe, khối lượng toàn bộ của xe tham gia giao thông trên đường bộ, bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;

b) Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định vị trí xây dựng, lắp đặt công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ thuộc phạm vi quản lý;

c) Cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan chức năng có thẩm quyền, tổ chức được giao quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ sử dụng công trình kiểm soát tải trọng xe để thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng trục xe, khối lượng toàn bộ của xe đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ; phát hiện vi phạm, xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe phải được kết nối, chia sẻ kịp thời với lực lượng Cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm pháp luật.

5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, trạm thu phí đường bộ, công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.

Điều 40. Giao thông thông minh

1. Giao thông thông minh là việc ứng dụng các công nghệ điện tử, thông tin, truyền thông, khoa học quản lý mới, hiện đại nhằm tối ưu hiệu suất quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ; bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn, hiệu quả, kịp thời, tiện lợi và thân thiện với môi trường.

2. Hệ thống quản lý giao thông thông minh được thiết lập để tích hợp, lưu trữ, phân tích dữ liệu phục vụ quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ; hỗ trợ hoạt động vận tải, thanh toán điện tử giao thông; cung cấp các dịch vụ giao thông thông minh, được kết nối, chia sẻ dữ liệu với trung tâm chỉ huy giao thông và cơ quan, tổ chức có liên quan,

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 41. Chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ gồm chi phí cho các hoạt động quy định tại các điều 21, 35, 36 và 38 của Luật này.

2. Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, chi phí quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ là tài sản công trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản hoặc phương thức chuyển giao quyền khai thác khác, chi phí quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật có liên quan.

4. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 37 của Luật này thì chi phí quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng trong tổng mức đầu tư của dự án để chủ đầu tư tổ chức thực hiện.

5. Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ do Nhà nước đầu tư đã được bàn giao, đưa vào khai thác nhưng chưa hoàn thành việc giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ thì chi phí quy định tại khoản 1 Điều này được bố trí từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước.

6. Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng phải bảo đảm kinh phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo vệ đường chuyên dùng.

Điều 42. Nguồn tài chính để đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ và nguồn thu từ kết cấu hạ tầng đường bộ

1 . Nguồn tài chính để đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Nguồn thu từ kết cấu hạ tầng đường bộ nộp ngân sách nhà nước bao gồm:

a) Phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện đối với xe ô tô;

b) Phí sử dụng đường cao tốc thu đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường cao tốc do Nhà nước đầu tư, sở hữu, quản lý và khai thác;

c) Nguồn thu của Nhà nước liên quan đến khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ, nguồn thu từ khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Nguồn thu từ dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư, xây dựng đường bộ để kinh doanh; hợp đồng nhượng quyền kinh doanh - quản lý, khai thác đường bộ cao tốc là tài sản công được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 43. Thanh toán điện tử giao thông đường bộ

1. Thanh toán điện tử giao thông đường bộ là việc thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ liên quan đến hoạt động giao thông của phương tiện giao thông đường bộ thông qua tài khoản giao thông.

2. Tài khoản giao thông là tài khoản mở cho chủ phương tiện giao thông đường bộ và kết nối với phương tiện thanh toán hợp pháp để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật về ngân hàng.

3. Thanh toán tiền sử dụng đường bộ trên đường cao tốc phải thực hiện theo hình thức điện tử không dừng.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương III

ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC

Điều 44. Quy định chung đối với đường bộ cao tốc

1. Đường bộ cao tốc (sau đây gọi là đường cao tốc) là một cấp kỹ thuật của đường bộ, chỉ dành cho một số loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, có dải phân cách phân chia hai chiều xe chạy riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác, chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định, có hàng rào bảo vệ, trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình.

2. Đường cao tốc thuộc hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị được xác định trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

3. Đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường cao tốc bao gồm:

a) Đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 13 của Luật này;

b) Đất để xây dựng trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.

Điều 45. Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ đối với đường cao tốc

1. Đường cao tốc được thiết kế theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về đường cao tốc và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật khác có liên quan.

2. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong khảo sát, thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì đường cao tốc bảo đảm khoa học kỹ thuật hiện đại, số hóa, phát triển bền vững, giao thông xanh.

3. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, phát triển công nghệ mới, vật liệu mới, ứng dụng tự động hóa và trí tuệ nhân tạo trong khảo sát, thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì đường cao tốc phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng, từng địa phương.

Điều 46. Chính sách phát triển đường cao tốc

Chính sách phát triển đường cao tốc thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật này và các quy định sau đây:

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn lực tham gia đầu tư, xây dựng, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc theo phương thức đối tác công tư và hình thức khác theo quy định của pháp luật;

2. Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để đầu tư, xây dựng các dự án có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh; dự án đi qua địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án kết nối tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và dự án khác không thu hút được nguồn vốn ngoài ngân sách;

3. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, nguồn lực khác trong các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ của Nhà nước theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

b) Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc đang đầu tư hoặc đã khai thác theo quy mô phân kỳ.

Điều 47. Đầu tư, xây dựng, phát triển đường cao tốc

1. Việc đầu tư, xây dựng đường cao tốc phù hợp với quy định tại Điều 28 của Luật này.

2. Đường cao tốc được đầu tư, xây dựng phù hợp với quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này và đầu tư, xây dựng đồng bộ các công trình sau đây:

a) Đường gom hoặc đường bên;

b) Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc;

c) Trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, đỗ xe;

d) Hệ thống thu phí điện tử không dừng đối với tuyến đường có thu tiền sử dụng đường bộ;

đ) Công trình kiểm soát tải trọng xe.

3. Căn cứ nhu cầu vận tải, khả năng nguồn lực đầu tư và quy hoạch, cấp quyết định chủ trương đầu tư quyết định việc phân kỳ đầu tư, xác định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy mô làn xe quy hoạch hoặc tiến độ dự án được xác định trong quyết định chủ trương đầu tư.

4. Việc đầu tư đường cao tốc qua đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị và quy định của pháp luật có liên quan; có giải pháp phù hợp để phát triển không gian, kết nối giao thông khu vực hai bên đường, bảo đảm môi trường.

5. Cấp quyết định đầu tư được phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh tiểu dự án, dự án thành phần trong trường hợp kinh phí các tiểu dự án, dự án thành phần có sự thay đổi so với sơ bộ tổng mức đầu tư của tiêu dự án, dự án thành phần được duyệt nhưng không vượt sơ bộ tổng mức đầu tư của toàn bộ dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư.

Trường hợp quyết định tách dự án thành các tiểu dự án, dự án thành phần, cấp quyết định chủ trương đầu tư quyết định việc giao cho một cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ toàn dự án; chịu trách nhiệm rà soát, điều hòa, cân đối và thống nhất điều chỉnh tổng mức đầu tư giữa các tiểu dự án, dự án thành phần, bảo đảm không vượt sơ bộ tổng mức đầu tư của toàn bộ dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 48. Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc

1. Việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc được thực hiện để đáp ứng yêu cầu vận tải, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh và phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với dự án đã được đầu tư theo phương thức đối tác công tư đang trong giai đoạn thực hiện hợp đồng dự án, cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu tư về việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc theo một trong các phương án sau đây:

a) Nhà đầu tư đề xuất điều chỉnh dự án đầu tư để mở rộng, nâng cấp;

b) Nhà nước tổ chức lập dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp theo phương thức đối tác công tư hoặc đầu tư công, trừ trường hợp trùng lặp với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định dự án hoặc trùng lặp với dự án đầu tư công đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về đầu tư công.

3. Trường hợp thỏa thuận được với nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và tổ chức đàm phán với nhà đầu tư hiện hữu để điều chỉnh hợp đồng.

4. Trường hợp không thỏa thuận được với nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chấm dứt hợp đồng theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng vì lợi ích quốc gia, bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 49. Quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc

Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức khác thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc theo quy định tại Chương II của Luật này và các quy định sau đây:

1. Ứng dụng giao thông thông minh trong quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường cao tốc nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho người tham gia giao thông đường bộ; phát hiện, cảnh báo và xử lý sự cố trên đường cao tốc; theo dõi phương tiện, thu thập, quản lý và khai thác dữ liệu giao thông;

2. Công tác kiểm tra, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc được thực hiện thường xuyên, kịp thời xử lý sự cố trên đường cao tốc;

3. Đối với các hạng mục liên quan đến an toàn xe chạy, các công trình cầu, hầm đường bộ và các công trình, thiết bị liên quan đến an toàn trong vận hành, khai thác phải được kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ; sửa chữa, khắc phục kịp thời;

4. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường cao tốc thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 50. Phí sử dụng đường cao tốc

1. Nhà nước thu phí sử dụng đường cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên đường cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác, bao gồm:

a) Đường cao tốc do Nhà nước đầu tư theo hình thức đầu tư công;

b) Đường cao tốc được đầu tư theo các hình thức khác khi kết thúc hợp đồng, chuyển giao cho Nhà nước.

2. Quản lý, sử dụng các nguồn thu từ phí sử dụng đường cao tốc được quy định như sau:

a) Cơ quan quản lý đường bộ tổ chức khai thác tài sản nộp số phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;

b) Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí, nhượng quyền kinh doanh - quản lý nộp số tiền nhận nhượng quyền vào ngân sách nhà nước; số tiền phí thu được trong thời gian thực hiện hợp đồng chuyển nhượng không phải nộp ngân sách nhà nước, trừ phần doanh thu phải chia sẻ cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định về điều kiện, thời điểm thực hiện việc thu phí sử dụng đường cao tốc; việc thu phí sử dụng đường cao tốc đối với đường cao tốc thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 45 và khoản 2 Điều 47 của Luật này.

Điều 51. Tạm dừng khai thác đường cao tốc

1. Tạm dừng khai thác đường cao tốc là trường hợp tạm không cho phương tiện tham gia giao thông đường bộ trên một chiều, hai chiều, một đoạn hoặc cả tuyến đường cao tốc, trừ phương tiện làm nhiệm vụ của lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, phương tiện thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, cứu thương, hộ đê, khắc phục sự cố, bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.

2. Các trường hợp đường cao tốc phải tạm dừng khai thác bao gồm:

a) Công trình bị hư hỏng do xảy ra sự cố công trình, do hậu quả của thiên tai không thể khai thác, sử dụng an toàn;

b) Khi xảy ra sự cố cháy, nổ, tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng buộc phải tạm dừng khai thác để phục vụ cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an toàn giao thông đường bộ;

c) Khi có yêu cầu phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc các trường hợp đặc biệt khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Khi phát hiện nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố công trình đường cao tốc ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện giao thông, tài sản khác thì người quản lý, sử dụng đường cao tốc có trách nhiệm sau đây:

a) Kịp thời dừng sử dụng đường cao tốc, trong thời hạn không quá 60 phút kể từ thời điểm dừng phải thông báo cho người có thẩm quyền về nguyên nhân phải tạm dừng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

b) Thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện giao thông, tài sản khác; hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra đối với công trình;

c) Bảo vệ hiện trường; tham gia cứu nạn, cứu hộ, giải quyết ùn tắc giao thông;

d) Thông báo cho Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến, cơ quan quản lý đường bộ, trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, chính quyền địa phương.

4. Khi tạm dừng khai thác đường cao tốc phải thực hiện các công việc sau đây:

a) Người quản lý, sử dụng đường cao tốc phải khẩn trương thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông để hạn chế ùn tắc giao thông; điều chỉnh, bổ sung các công trình báo hiệu đường bộ và các công trình khác phục vụ bảo đảm giao thông; tham gia hướng dẫn người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; phối hợp với Cảnh sát giao thông, chính quyền địa phương trong việc tổ chức giao thông trên đường cao tốc; sửa chữa hư hỏng, khắc phục các tồn tại trên đường cao tốc để bảo đảm đưa đường cao tốc vào khai thác, sử dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế;

b) Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, điều khiển giao thông;

c) Chính quyền địa phương phối hợp thực hiện bảo đảm giao thông khi cần điều tiết các phương tiện tham gia giao thông đường cao tốc sang đường do địa phương quản lý;

d) Công tác cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 52. Trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, đỗ xe

1. Trạm dừng nghỉ được xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành và tiêu chuẩn kỹ thuật do cấp có thẩm quyền công bố để phục vụ khai thác đồng bộ với công trình đường cao tốc, cung cấp các dịch vụ cho người tham gia giao thông đường bộ, hỗ trợ công tác cứu nạn, cứu hộ, sửa chữa, cung cấp nhiên liệu, năng lượng cho phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

2. Việc đầu tư trạm dừng nghỉ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp dự án đường cao tốc được đầu tư theo hình thức đầu tư công, trạm dừng nghỉ được đầu tư cùng với dự án theo hình thức đầu tư công hoặc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Đối với dự án đường cao tốc được đầu tư theo phương thức đối tác công tư, trạm dừng nghỉ được đầu tư xây dựng cùng với dự án theo phương thức đối tác công tư;

c) Đối với công trình trạm dừng nghỉ sẵn có là tài sản công, Nhà nước lựa chọn nhà đầu tư vận hành, khai thác hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa, vận hành, khai thác theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc kết hợp thực hiện trong dự án đường bộ cao tốc theo phương thức đối tác công tư.

3. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ nhu cầu sử dụng dịch vụ, tính chất dự án, cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định đầu tư điểm dừng xe, đỗ xe để phục vụ người tham gia giao thông đường bộ trên đường cao tốc.

4. Vị trí, quy mô trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, đỗ xe được xác định khi lập dự án, thiết kế xây dựng.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Điều 53. Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc

1. Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc là một thành phần của hệ thống quản lý giao thông thông minh, được đầu tư đồng thời khi xây dựng đường cao tốc để phục vụ quản lý, điều hành, bảo trì cho một hoặc một số tuyến cao tốc kết nối với nhau; hỗ trợ người tham gia giao thông đường bộ.

2. Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc bao gồm:

a) Nhà làm việc của người quản lý, vận hành đường cao tốc; các cơ sở hạ tầng, công trình dân dụng phục vụ quản lý, điều hành và lắp đặt các thiết bị công nghệ; các công trình hạ tầng kỹ thuật cần thiết khác; hệ thống thiết bị công nghệ để lưu trữ, phân tích, xử lý dữ liệu, hiển thị thông tin về tình hình giao thông trên tuyến hoặc một số tuyến cao tốc kết nối với nhau;

b) Cơ sở hạ tầng phục vụ làm việc của lực lượng Cảnh sát giao thông thực thi nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên đường cao tốc;

c) Thiết bị lắp đặt dọc tuyến đường cao tốc bao gồm các hệ thống thiết bị công nghệ để thu thập thông tin phục vụ việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, cung cấp thông tin cho người tham gia giao thông đường bộ, phương tiện giao thông thông minh.

3. Chi phí quản lý, vận hành và bảo trì trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc được tính trong chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo vệ công trình đường cao tốc.

Điều 54. Thông tin phục vụ quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác đường cao tốc

1. Thông tin phục vụ quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác đường cao tốc bao gồm thông tin cố định, thông tin thay đổi được kết nối với trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc để điều hành giao thông.

2. Thông tin cố định trên đường cao tốc bao gồm các thông tin trên các công trình báo hiệu đường bộ, trừ thông tin quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.

3. Thông tin thay đổi bao gồm:

a) Thông tin điều chỉnh tổ chức giao thông trong một thời gian nhất định phục vụ sửa chữa, bảo trì công trình; thực hiện bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Thông tin về tình hình giao thông trên đường cao tốc; thông tin về vị trí, thời gian xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, ùn tắc giao thông, sự cố công trình, sự cố cháy, nổ, vị trí sửa chữa, bảo trì công trình;

c) Thông tin thời tiết, sự kiện thiên tai ảnh hưởng đến giao thông;

d) Hiệu lệnh của người chỉ huy, điều khiển giao thông, thông tin trên đèn tín hiệu giao thông, thông tin trên biển báo điện tử và các thông tin khác.

4. Hình thức hiển thị thông tin thay đổi phục vụ người tham gia giao thông đường bộ được quy định như sau:

a) Thông tin quy định tại khoản 3 Điều này có thể được đăng tải trên radio, báo điện tử và các phương tiện truyền thông khác được phép hoạt động;

b) Thông tin tại điểm a khoản 3 Điều này phải được thực hiện trên biển báo hiệu đường bộ, biển báo hiệu tạm thời;

c) Hệ thống biển báo điện tử đã lắp đặt trên các tuyến đường có thể hiển thị một số thông tin quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Thông tin do người quản lý, sử dụng đường cao tốc cung cấp theo hình thức trực tiếp, điện thoại, thư điện tử và các nền tảng mạng công nghệ thông tin cho người tham gia giao thông đường bộ và các đối tượng liên quan.

5. Việc cung cấp, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin được quy định như sau:

a) Người quản lý, sử dụng đường cao tốc có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại khoản 2, các điểm a, b và c khoản 3 Điều này cho trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, Cảnh sát giao thông và các phương tiện truyền thông quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

b) Cảnh sát giao thông cung cấp thông tin về tình hình tai nạn giao thông đường bộ, chỉ huy điều hành giao thông cho trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyên đường cao tốc, người quản lý, sử dụng đường cao tốc và các phương tiện truyền thông quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

c) Tổ chức được giao bảo trì đường cao tốc cung cấp thông tin tình hình giao thông, tai nạn giao thông đường bộ, tình trạng hư hỏng, sự cố công trình, các vị trí đang thực hiện bảo trì và các thông tin cần thiết khác cho trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, Cảnh sát giao thông, người quản lý, sử dụng đường cao tốc;

d) Việc cung cấp thông tin tại các điểm a, b và c khoản này phải bảo đảm chính xác, kịp thời, được lưu giữ, bảo quản tại trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.

Điều 55. Chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo vệ đường cao tốc

Chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo vệ đường cao tốc thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật này và các quy định sau đây:

1. Đối với đường cao tốc do Nhà nước quản lý, khai thác thì chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo vệ được bảo đảm từ ngân sách nhà nước;

2. Đối với đường cao tốc được đầu tư theo phương thức đối tác công tư, chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo vệ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Chương IV

VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 56. Hoạt động vận tải đường bộ

1. Hoạt động vận tải đường bộ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe cơ giới để vận tải người, hàng hóa trên đường bộ trong nước, quốc tế. Hoạt động vận tải đường bộ gồm hoạt động kinh doanh vận tải và hoạt động vận tải nội bộ.

2. Hoạt động vận tải đường bộ trong nước là hoạt động do tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe cơ giới để vận tải người, hàng hóa trên đường bộ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

3. Hoạt động vận tải đường bộ quốc tế là hoạt động do tổ chức, cá nhân sử dụng xe cơ giới để vận tải người, hàng hóa qua lại giữa Việt Nam với các nước. Hoạt động vận tải đường bộ quốc tế phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Xe cơ giới hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ quốc tế của nước khác không được vận tải người, hàng hóa có điểm bắt đầu và điểm kết thúc cùng nằm trên lãnh thổ Việt Nam.

4. Kinh doanh vận tải đường bộ là hoạt động do tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là đơn vị kinh doanh vận tải) sử dụng xe thô sơ, xe cơ giới để cung cấp dịch vụ vận tải người, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.

5. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ gồm kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ là việc tổ chức, cá nhân thực hiện ít nhất một trong các công đoạn gồm: điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải để vận tải hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi, trừ các hoạt động vận tải nội bộ được quy định tại khoản 12 Điều này.

6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gồm: kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và loại hình kinh doanh vận tải hành khách mới theo quy định của Chính phủ.

7. Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định là loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) để vận tải hành khách, có xác định bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến với lịch trình, hành trình xác định.

8. Kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) để vận tải hành khách, có xác định điểm đầu, điểm cuối, các điểm dừng xe để đón, trả khách với lịch trình, hành trình xác định; bao gồm tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt liên tỉnh, cụ thể như sau:

a) Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Tuyến xe buýt liên tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

9. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi là loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người dưới 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) để thực hiện vận tải theo yêu cầu của hành khách; tiền cước chuyến đi do hành khách lựa chọn theo một trong các phương thức sau đây:

a) Tiền cước được tính thông qua đồng hồ tính tiền;

b) Tiền cước được tính qua phần mềm tính tiền có kết nối trực tiếp với hành khách thông qua phương tiện điện tử;

c) Tiền cước theo thoả thuận với đơn vị kinh doanh vận tải.

10. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người để vận tải hành khách theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với người thuê vận tải, bao gồm cả thuê người lái xe.

Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) phải có hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với người thuê vận tải thuê cả chuyến xe, bao gồm cả người lái xe.

11. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô là loại hình kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô chở hàng, xe ô tô chuyên dùng để vận tải hàng hóa trên đường bộ.

12. Hoạt động vận tải nội bộ bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ là hoạt động vận tải không kinh doanh, không thu tiền cước, chi phí vận tải được tính vào chi phí quản lý, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ của người vận tải; bao gồm hoạt động vận tải người nội bộ và hoạt động vận tải hàng hóa nội bộ và được quy định như sau:

a) Hoạt động vận tải người nội bộ bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ là việc cơ quan, tổ chức sử dụng xe ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ để vận tải cán bộ, công nhân viên, người lao động hoặc trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên của cơ quan, tổ chức đó;

b) Hoạt động vận tải hàng hóa nội bộ bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô chở hàng, xe ô tô chuyên dùng, xe bốn bánh có gắn động cơ để vận tải sản phẩm, hàng hóa do cơ quan, tổ chức, cá nhân đó sản xuất hoặc trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu, nhiên liệu để phục vụ quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

13. Đơn vị kinh doanh vận tải phải có bộ phận quản lý an toàn. Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận tải nội bộ phải bảo đảm công tác quản lý an toàn giao thông trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ.

14. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 57. Vận tải hành khách bằng xe ô tô

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hành khách;

b) Tổ chức khám sức khỏe cho người lái xe kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô và sử dụng người lái xe bảo đảm đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật;

c) Công bố tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải;

d) Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý điều hành và cung cấp dữ liệu về hoạt động vận tải theo quy định của pháp luật;

đ) Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hậu quả mà người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gây ra do thực hiện yêu cầu của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô trái quy định của pháp luật;

e) Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gây ra theo quy định của pháp luật.

2. Việc vận tải hành khách bằng xe ô tô phải thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật này và thực hiện đầy đủ các yêu cầu, điều kiện về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô.

4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào nguồn lực địa phương quyết định hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu tư phương tiện xe buýt, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; hỗ trợ kinh phí hoạt động vận tải hành khách công cộng băng xe buýt; hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thông qua chính sách miễn, giảm giá vé.

Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có các quyền sau đây:

a) Thu tiền vận tải;

b) Từ chối vận tải hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng trên xe ô tô, cản trở hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác, gian lận vé;

c) Quyết định các chính sách ưu đãi để phục vụ khách hàng và mở rộng thị trường kinh doanh.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành và thực hiện đầy đủ quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, cam kết về chất lượng vận tải, hợp đồng vận tải;

b) Mua bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé, giá trị hợp đồng vận tải;

c) Thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật về giá; cung cấp vé, chứng từ thu tiền vận tải;

d) Bồi thường thiệt hại do người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gây ra trong quá trình vận tải theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện việc miễn giảm giá vé đối với người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật;

e) Không được để tổ chức, cá nhân không có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô loại hình vận tải hành khách thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hành khách;

g) Không được sử dụng người không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe, người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người đang bị tước hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe để điều khiển phương tiện vận tải hành khách.

Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách

1. Từ chối vận tải hành khách có một trong các hành vi sau đây:

a) Gây rối trật tự công cộng trên xe ô tô;

b) Cản trở công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô;

c) Gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác trên xe ô tô;

d) Gian lận vé;

đ) Vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 60 của Luật này.

2. Từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không bảo đảm các điều kiện về an toàn theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Không được từ chối vận tải hành khách, trừ lý do quy định tại khoản 1 Điều này; không được gây khó khăn đối với hành khách là người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, phụ nữ mang thai; không được chuyển hành khách sang phương tiện khác khi chưa được sự đồng ý của hành khách, trừ trường hợp bất khả kháng.

4. Thu tiền đúng giá vé niêm yết hoặc theo hợp đồng vận tải.

5. Có thái độ, lời nói, hành vi văn minh, lịch sự; hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định, bố trí chỗ ngồi ưu tiên cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ mang thai.

6. Thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 60. Quyền và nghĩa vụ của hành khách

1. Hành khách có các quyền sau đây:

a) Được vận tải theo đúng vé, hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải;

b) Được nhận vé hoặc chứng từ thay vé; được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định;

c) Được miễn, giảm giá vé theo quy định của pháp luật.

2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thanh toán tiền cước chuyến đi theo giá vé niêm yết hoặc theo thoả thuận với đơn vị kinh doanh vận tải;

b) Chấp hành quy định về vận tải; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô;

c) Không mang theo hàng hóa cấm lưu thông, hàng hóa nguy hiểm, động vật hoang dã; hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách, môi trường;

d) Xuất trình giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm giá vé với đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện phòng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật.

Điều 61. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Giấy vận tải là giấy tờ để xác nhận việc người lái xe đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng hàng hóa để vận tải đến nơi trả hàng; là bằng chứng của hợp đồng vận tải hàng hóa.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hàng hóa;

b) Tổ chức khám sức khỏe cho người lái xe và sử dụng người lái xe đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật;

c) Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý điều hành và cung cấp dữ liệu về hoạt động vận tải theo quy định của pháp luật;

d) Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hậu quả mà người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra do thực hiện yêu cầu của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô trái quy định của pháp luật;

đ) Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra theo quy định của pháp luật.

3. Việc vận tải hàng hóa bằng xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này, thực hiện đầy đủ các yêu cầu, điều kiện về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khi vận tải hàng hóa trên đường bộ phải có giấy vận tải theo quy định của pháp luật.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô.

Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có quyền sau đây:

a) Yêu cầu người thuê vận tải cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấy vận tải và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó;

b) Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ tiền cước và chi phí phát sinh; yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Từ chối vận tải nếu người thuê vận tải không giao hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng;

d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết;

đ) Lưu giữ hàng hóa trong trường hợp người thuê vận tải không thanh toán đủ tiền cước và chi phí phát sinh theo thoả thuận trong hợp đồng.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có nghĩa vụ sau đây:

a) Không được để tổ chức, cá nhân không có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô loại hình vận tải hàng hóa thay mình thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hàng hóa;

b) Không được sử dụng người không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe, người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người đang bị tước hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe để điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa;

c) Cung cấp phương tiện đúng loại, thời gian, địa điểm và giao hàng hóa cho người nhận hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng; cấp giấy vận tải cho lái xe trước khi thực hiện vận tải;

d) Hướng dẫn, kiểm tra việc xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện bảo đảm không vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông, vượt quá tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ hoặc quá kích thước giới hạn cho phép xếp hàng của xe và thực hiện các chỉ dẫn an toàn trong quá trình vận tải, giao nhận hàng hóa;

đ) Bồi thường thiệt hại do người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra trong quá trình vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của người lái xe vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Người lái xe vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có quyền sau đây:

a) Từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không bảo đảm các điều kiện về an toàn; phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định của pháp luật hoặc có lắp nhưng thiết bị không hoạt động; phương tiện xếp hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông, vượt quá tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ hoặc quá kích thước giới hạn cho phép xếp hàng của xe, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành theo quy định của pháp luật; hàng hóa cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; không có giấy vận tải;

b) Trước khi thực hiện vận tải hàng hóa, lái xe yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào giấy vận tải; từ chối vận tải trong trường hợp xếp hàng trên xe không đúng quy định của pháp luật.

2. Người lái xe vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có nghĩa vụ thực hiện các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Người thuê vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có quyền sau đây:

a) Từ chối xếp hàng hóa lên phương tiện khi phương tiện đó không đúng thỏa thuận;

b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô giao hàng hóa đúng thời gian, địa điểm và nội dung khác theo thỏa thuận;

c) Yêu cầu người kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Người thuê vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có nghĩa vụ sau đây:

a) Có đầy đủ giấy tờ hợp pháp về hàng hóa và cung cấp cho người kinh doanh vận tải trước khi thực hiện vận chuyển; đóng gói hàng hóa đúng quy cách, ghi ký hiệu, mã hiệu hàng hóa đầy đủ, rõ ràng; giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải đúng thời gian, địa điểm và nội dung khác theo thỏa thuận;

b) Không được yêu cầu hoặc xếp hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông, vượt quá tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ hoặc quá kích thước giới hạn cho phép xếp hàng của xe, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành theo quy định của pháp luật;

c) Thanh toán đủ tiền cước và chi phí phát sinh cho người kinh doanh vận tải hàng hóa;

d) Cử người áp tải hàng hóa trong quá trình vận tải đối với loại hàng hóa bắt buộc phải có người áp tải.

Điều 65. Vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh để kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa phải thực hiện quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh phải chấp hành quy định tại Điều 80 của Luật này.

Điều 66. Vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe bốn bánh có gắn động cơ

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để kinh doanh vận tải phải thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật và có giấy phép kinh doanh vận tải được sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để kinh doanh vận tải.

3. Cá nhân không được sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để vận tải người nội bộ, trừ mục đích kinh doanh vận tải hành khách. Tổ chức được sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để vận tải nội bộ và phải thực hiện theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 67. Vận tải đa phương thức

1. Vận tải đa phương thức là việc vận tải hàng hóa từ địa điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng bằng ít nhất 02 phương thức vận tải, trong đó có phương thức vận tải bằng đường bộ trên cơ sở hợp đồng vận tải đa phương thức.

2. Việc đầu tư, xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, đầu mối trung chuyển hàng hóa phải bảo đảm tính kết nối với phương thức vận tải khác và các yêu cầu về tổ chức giao thông.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ưu tiên bố trí quỹ đất để xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, đầu mối trung chuyển hàng hóa phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ.

Điều 68. Hàng hóa ký gửi

1. Hàng hóa ký gửi là hàng hóa gửi theo xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách mà người gửi không đi cùng trên xe, được thực hiện theo thỏa thuận giữa người kinh doanh vận tải và người gửi hàng.

2. Chỉ được nhận vận tải hàng hóa có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện và không thuộc hàng hóa cấm lưu thông, hàng hóa nguy hiểm, động vật hoang dã, hàng có mùi hôi thối, động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách, môi trường.

3. Người có hàng hóa ký gửi phải lập tờ khai gửi hàng hóa, trong đó kê khai tên, số lượng, khối lượng hàng hóa; tên, địa chỉ, số định danh cá nhân của người gửi và người nhận hàng hóa.

4. Đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra hàng hóa ký gửi theo tờ khai gửi hàng hóa và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hóa. Tờ khai gửi hàng hóa được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản.

5. Người nhận hàng hóa ký gửi phải xuất trình giấy tờ tùy thân khi nhận hàng.

6. Việc bồi thường thiệt hại hàng hóa ký gửi thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

7. Đơn vị kinh doanh vận tải được miễn bồi thường thiệt hại hàng hóa ký gửi trong các trường hợp sau đây:

a) Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa ký gửi hoặc hao hụt ở mức cho phép;

b) Do việc bắt giữ hoặc cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa ký gửi;

c) Do nguyên nhân bất khả kháng;

d) Do lỗi của người thuê vận tải, người áp tải hàng hóa của người thuê vận tải hoặc người nhận hàng hóa.

Điều 69. Hoạt động vận tải người bệnh bằng xe ô tô cứu thương

1. Dịch vụ vận tải người bệnh là việc tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô cứu thương có thiết bị y tế chuyên dùng để vận tải người bệnh cấp cứu hoặc vận tải người bệnh.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ vận tải người bệnh và sử dụng xe ô tô cứu thương để vận tải người bệnh phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Xe ô tô cứu thương vận tải người bệnh phải có dấu hiệu nhận diện, niêm yết thông tin, lắp thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 70. Hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô

1. Hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô là hoạt động sử dụng xe ô tô để đưa đón trẻ em mầm non, học sinh đi lại giữa nơi ở và nơi học tập hoặc tham gia các hoạt động khác.

2. Hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô do cơ sở giáo dục tự tổ chức hoặc do đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện và được quy định như sau:

a) Trường hợp cơ sở giáo dục tự tổ chức hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng quy định về hoạt động vận tải nội bộ bằng xe ô tô;

b) Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô phải đáp ứng quy định về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

3. Hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô phải tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 71. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ bao gồm: kinh doanh dịch vụ bến xe, trạm dừng nghỉ, bãi đỗ xe, đại lý vận tải hàng hóa, đại lý bán vé, dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho bãi hàng hóa, dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện tham gia giao thông đường bộ, dịch vụ cho thuê phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ, dịch vụ phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô.

Điều 72. Dịch vụ bến xe, trạm dừng nghỉ

1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe, trạm dừng nghỉ được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã.

2. Hoạt động của bến xe, trạm dừng nghỉ phải bảo đảm chất lượng, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy nổ và chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương.

3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe khách có quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Sắp xếp xe ô tô có đủ điều kiện kinh doanh vận tải vào bến đón, trả khách;

b) Cho thuê nơi bán vé hoặc tổ chức bán vé cho hành khách theo hợp đồng với đơn vị kinh doanh vận tải;

c) Kê khai, niêm yết, công bố thông tin về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe khách theo quy định của pháp luật về giá.

4. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe hàng có quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Sắp xếp xe ô tô ra, vào bến để xếp, dỡ hàng hóa;

b) Tổ chức dịch vụ kho bãi, ký gửi, đóng gói, bảo quản, xếp, dỡ hàng hóa trên xe ô tô theo quy định của Luật này;

c) Kê khai, niêm yết, công bố thông tin về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe hàng theo quy định của pháp luật về giá.

5. Đơn vị kinh doanh dịch vụ trạm dừng nghỉ có quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Tổ chức dịch vụ phục vụ người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ;

b) Thực hiện công việc theo hợp đồng ủy thác với đơn vị kinh doanh vận tải.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào loại bến xe để định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe theo quy định của pháp luật về giá.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí quỹ đất xây dựng bến xe khách, bến xe hàng hoặc điểm trung chuyển hành khách tại các khu vực trung tâm của đô thị để kết nối liên thông giữa các phương thức vận tải hành khách trong và ngoài đô thị. Bến xe khách phải được bố trí ổn định tại khu vực đầu mối kết nối giao thông.

Điều 73. Dịch vụ bãi đỗ xe

1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bãi đỗ xe được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã.

2. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bãi đỗ xe được thực hiện các dịch vụ sau đây:

a) Trông giữ phương tiện giao thông đường bộ;

b) Bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện giao thông đường bộ;

c) Cung cấp nhiên liệu, năng lượng cho phương tiện giao thông đường bộ;

d) Dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bãi đỗ xe có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;

b) Niêm yết công khai nội quy, giá dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;

c) Bồi thường thiệt hại nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện giao thông đường bộ nhận trông giữ;

d) Thu tiền trông giữ phương tiện giao thông đường bộ;

đ) Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp, dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải hàng hóa;

e) Từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện giao thông đường bộ không chấp hành nội quy bãi đỗ xe;

g) Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 74. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa

1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã.

2. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa là việc tổ chức, cá nhân được đơn vị kinh doanh vận tải thuê thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình vận tải, trừ công đoạn trực tiếp điều hành phương tiện và người lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải.

3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa được hưởng tiền công dịch vụ đại lý vận tải theo thoả thuận với đơn vị kinh doanh vận tải.

4. Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa khi xếp, dỡ hàng hóa trên xe phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 75. Dịch vụ đại lý bán vé

1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý bán vé được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã.

2. Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý bán vé phải có hợp đồng đại lý bán vé với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, đơn vị kinh doanh vận tải theo tuyến cố định.

3. Đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý bán vé không được tổ chức đón, trả khách tại địa điểm đặt đại lý bán vé, trừ trường hợp đại lý bán vé được đặt tại bến xe khách.

Điều 76. Dịch vụ thu gom hàng, chuyển tải, kho bãi hàng hóa trong hoạt động vận tải đường bộ

1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho bãi hàng hóa được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã.

2. Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho bãi hàng hóa phải bảo quản hàng hóa theo quy định của chủ hàng và phải có hợp đồng về việc thu gom hàng, chuyển tải hàng hoặc cho thuê kho bãi hàng hóa với chủ hàng.

3. Việc xếp hàng hóa lên xe ô tô phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 77. Dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện tham gia giao thông đường bộ được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã.

2. Việc xếp hàng hóa trên phương tiện không được vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông đường bộ và thực hiện quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Người xếp hàng hóa chịu trách nhiệm khi vi phạm các quy định về xếp hàng hóa trên xe ô tô.

4. Người xếp, dỡ hàng hóa chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Điều 78. Dịch vụ cho thuê phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

1. Dịch vụ cho thuê phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bao gồm:

a) Dịch vụ cho thuê phương tiện để tự lái là việc tổ chức, cá nhân cho thuê xe ô tô chở người dưới 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh để người thuê xe tự điều khiển phương tiện;

b) Dịch vụ cho thuê phương tiện để kinh doanh vận tải, vận tải nội bộ là việc tổ chức, cá nhân cho thuê xe ô tô (không bao gồm thuê người lái xe) để bên thuê xe tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô hoặc vận tải nội bộ.

2. Đơn vị kinh doanh cho thuê phương tiện để tự lái phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Chỉ được cho thuê phương tiện khi người thuê có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe cho thuê;

b) Không được bố trí lái xe cho người thuê phương tiện;

c) Phải ký kết hợp đồng cho thuê phương tiện để tự lái với người thuê kèm theo bản phô tô giấy phép lái xe của người thuê.

3. Người thuê phương tiện để tự lái không được sử dụng phương tiện đi thuê để vận tải hành khách, hàng hóa có thu tiền.

4. Đơn vị kinh doanh dịch vụ cho thuê phương tiện để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, vận tải nội bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã. Đối với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ thông qua thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam theo tỷ lệ vốn góp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật có liên quan;

b) Phải ký kết hợp đồng cho thuê phương tiện không kèm người lái xe với bên thuê.

Điều 79. Dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã;

b) Phải bảo đảm an toàn giao thông, an toàn lao động trong quá trình thực hiện cứu hộ;

c) Không được sử dụng xe cứu hộ để kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô.

2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ có trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 80. Dịch vụ phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô

1. Phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô là giao thức kết nối giữa đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe với hành khách hoặc người thuê vận tải diễn ra trong môi trường điện tử.

2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô sử dụng phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô phải tuân thủ các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, pháp luật về giao dịch điện tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô cho các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải tuân thủ quy định của pháp luật về thương mại điện tử, pháp luật về giao dịch điện tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 81. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ

1. Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về hoạt động đường bộ.

2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về hoạt động đường bộ.

3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động đường bộ.

4. Đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.

5. Quản lý vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong hoạt động đường bộ.

7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường bộ.

8. Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường bộ.

Điều 82. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ.

2. Bộ Giao thông vận tải là cơ quan chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ.

4. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ.

Điều 83. Thanh tra đường bộ

Thanh tra đường bộ có nhiệm vụ sau đây:

1. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về kết cấu hạ tầng đường bộ; vận tải đường bộ tại đơn vị vận tải, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, đơn vị thực hiện dịch vụ hỗ trợ vận tải;

2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lối xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, trừ hoạt động đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe của lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

3. Nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.1, bổ sung điểm 1.1a vào sau điểm 1.1, tiểu mục 1 thuộc phần V- Phí thuộc lĩnh vực giao thông vận tải trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 20/2023/QH15 và Luật số 24/2023/QH15 như sau:

1.1

Phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện đối với xe ô tô

Chính phủ

1.1a

Phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác

Chính phủ đối với đường bộ cao tốc do Bộ Giao thông vận tải quản lý; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với đường bộ cao tốc do địa phương quản lý

2. Sửa đổi, bổ sung mục 23 trong Danh mục quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15 và Luật số 31/2024/QH15 như sau:

STT

TÊN QUY HOẠCH

VĂN BẢN QUY ĐỊNH

23

Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ

Luật Đường bộ số 36/2024/QH15

3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15 và Luật số 28/2023/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 45 như sau:

“4. Đối với dự án quy định tại điểm b khoản 9 Điều 3 của Luật này, không áp dụng loại hợp đồng thông qua cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng, trừ trường hợp cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đường bộ cao tốc sẵn có hoặc đường bộ đang khai thác được cải tạo, nâng cấp thành đường cao tốc nhưng phải bảo đảm quyền lựa chọn của người sử dụng dịch vụ.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 52 như sau:

“b) Trong thời gian chưa thực hiện phương án xử lý, chưa lựa chọn được nhà đầu tư thay thế, cơ quan ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm tổ chức bảo đảm an toàn, chống xuống cấp cho công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với dự án đang trong giai đoạn xây dựng; tổ chức vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm bảo đảm tính liên tục của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công đối với dự án đang trong giai đoạn vận hành. Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ, cơ quan ký kết hợp đồng còn phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 70 như sau:

“b) Giá trị tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Đối với dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đường bộ cao tốc sẵn có hoặc đường bộ đang khai thác được cải tạo, nâng cấp thành đường cao tốc, không tính giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ hiện hữu vào tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 51 của Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật số 28/2018/QH14, Luật số 03/2022/QH15 và Luật số 16/2023/QH15 như sau:

“5. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường sắt, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 4,5 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp.

Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận chuyển có chiều cao lớn hơn 4,5 mét thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.

5a. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường bộ, khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường bộ cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp.

Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận chuyển có chiều cao lớn hơn khoảng cách quy định tại khoản này thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.”.

Điều 85. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Điểm a và điểm b khoản 2 Điều 42, Điều 43, Điều 50, khoản 1 Điều 84 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2024.

3. Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 44/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 86 của Luật này.

Điều 86. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với dự án đường cao tốc đã được quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tại Luật này thì được tiếp tục đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với đường cao tốc đưa vào khai thác trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 45, khoản 2 Điều 47 của Luật này và các tuyến đường cao tốc quy định tại khoản 1 Điều này thì lộ trình đầu tư xây dựng đáp ứng quy định của Luật này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2024.

E-pass: 56294

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

1429
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Đường bộ 2024
Tải văn bản gốc Luật Đường bộ 2024

NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

Law No. 35/2024/QH15

Hanoi, June 27 of 2024

LAW

ON ROAD

Pursuant to Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Road.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law prescribes road operations and state management of road operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In this Law, the terms below are construed as follows:

1. Road operation consists of: operations relating to planning, investment, construction, management, use, operation, utilization, maintenance, and protection of road infrastructures; road transportation.

2. Road includes: road, road bridges, road drains, tunnels, ferry stations, pontoon bridges, runaway truck ramps, and auxiliary structures attached to road.

3. Road structures include: road; structures for road management, operation, utilization; structures affiliated to smart traffic management system; road administration buildings; storage units of backup equipment and instruments for road; vehicle load control facilities; tollbooths and other structures of road.

4. Road infrastructure includes: road structures; transport stations; parking lots; rest areas; stopping, parking spaces; land of road; road margin, and auxiliary structures for road operations.

5. Road margin means two strips of land on both sides of the road stretching from the outer edges of plots for road protection and maintenance towards the sides for the purpose of road traffic safety, driving sight distance and with minimum impact on surrounding environment.

6. Road authority means an authority affiliated to the Ministry of Transport whose task is to assist the Minister of Transport in performing state management functions regarding road operations; authority affiliated to People’s Committees of provinces (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”); authority affiliated to People’s Committees of districts; People’s Committees of communes.

7. Management and use personnel of road are owners who directly manage, use, operate, utilize road structures or organizations and individuals assigned to manage, use, operate, utilize road structures.

Article 3. Road operation principles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Develop road as per planning; effectively utilize resources; connect road transportation mode with other transportation modes; increase application of advanced science and technology in a civilized, modern, and synchronous manner.

3. Carry out uniform implementation on the basis of assignment of specific responsibilities and powers; conduct close cooperation between ministries, central departments, and local governments.

4. All violations of the law pertaining to road operations must be promptly detected, deterred, and strictly dealt with.

Article 4. Development policies for road operations

1. Development policies for road infrastructures include:

a) Focus resources in developing modern road infrastructures, adapting to climate change and environmental friendliness; connect roads, connect other transportation modes with road transportation.

b) Develop regulations on promoting mobilization of societal resources, diversify forms and methods of investment, development, management, operation, utilization, and maintenance of road infrastructures;

c) Prioritize developing important expressways, structures, road projects connecting national and international regions, areas, major cities, centers; road infrastructures in ethnic minority areas, mountainous regions, islands, border areas; accessible and safe road infrastructures for vulnerable entities; road infrastructures in urban areas for reducing traffic congestion; border and coastal patrol routes for implementation of combined socio-economic development and national defense and security.

2. Reasonably develop transportation service models; create healthy competition between transportation service models utilizing motor vehicles; develop smart traffic; prioritize public passenger transportation utilizing buses and other means of transportation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5. Road network planning, road infrastructure planning

1. Regulations on road network planning:

a) Road network planning is national sector planning, identifies development directions, and organizes national highway spaces to act as the basis for producing road infrastructure planning and developing road network;

b) Development, appraisal, approval, and revision of road network planning must conform to regulations of the law on planning and connect road transportation to other modes of transportation;

c) The Ministry of Transport shall develop and submit road network planning to the Prime Minister for approval.

2. Regulations on road infrastructure planning:

a) Road infrastructure planning is a technical and field-specific planning, sets out road network planning, and identifies development solutions for road structures and other road infrastructures for each road;

b) Road infrastructure planning consists of the following basic details: basic lines and direction, main constraints, length, scale of road in each area and region; evaluation of scale of bridges, tunnels, ferry stations on road; main intersections; solutions for connecting roads to other transportation modes, to cities, economic zones, industrial parks; land use demand, investment demand, roadmap for planning implementation; solutions for planning implementation;

c) The Ministry of Transport shall develop and submit road infrastructure planning to Prime Minister for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Road infrastructure planning is reviewed on a 5-yearly basis for adjustment appropriate to socio-economic development situations from time to time and is publicly posted.

4. Provincial People’s Committees shall include road development details in traffic network development solutions in the planning in accordance with regulations of the law on planning and other relevant law provisions.

Details pertaining to urban road development are determined under planning in accordance with regulations of the law on planning and other relevant law provisions.

5. Planning under this Article must meet the following regulations:

a) Connect road transportation between cities, areas, regions, transport stations;

b) Effectively connect modes of transportation, identify roads connecting international border checkpoints, primary border checkpoints, airports, ports, inland ports, inland waterway ports.

6. The Government shall elaborate details, procedures for developing, appraising, approving, and amending road infrastructure planning.

Article 6. Road database

1. Road database is designed, developed, and operated in accordance with the Overall architecture framework for digital nation, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Database on investment and construction of road infrastructure;

c) Database on active road infrastructures;

d) Database on electronic payment for road traffic;

dd) Database on motor vehicle transportation, except for database on journey of road vehicles, driver images, and database on driving time of drivers as per the law.

2. Road database is connected and with database on road traffic order and safety and other relevant databases.

3. The Government shall elaborate Clause 1 and Clause 2 of this Article; regulate collection, management, and use of information on database on road.

Article 7. Prohibited actions

1. Destroying road infrastructures; utilizing, using road infrastructures in a manner contradicting the law.

2. Illegally connecting to major arterial roads, minor arterial roads; illegally removing, relocating, or otherwise altering road structures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Installing, removing, relocating, adjusting, obstructing road signals in a manner contradicting the law; attaching, hanging objects that are not related to the interpretation or purpose of road signals to road signals or otherwise altering road signals.

5. Providing transport services utilizing motor vehicles or four-wheeled motorized vehicles without possessing or adhering to transport service license.

6. Establishing passenger pick-up, drop-off points or goods loading, unloading points in a manner contradicting the law.

Chapter II

ROAD INFRASTRUCTURES

Section 1. ROAD CLASSIFICATION, NAMING, AND NUMBERING

Article 8. Road classification by decentralization

1. Decentralized roads include: national highways, provincial roads, district roads, commune roads, hamlet roads, city roads, specialized roads and are determined as follows:

a) National highways are roads connecting Hanoi with administrative centers of provinces; roads connecting administrative centers of provinces; roads that are vital to socio-economic development and national defense security of regions and areas;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) District roads are roads connecting administrative centers of districts to administrative centers of communes or administrative centers of adjacent districts; roads that are vital to socio-economic development of districts;

d) Commune roads are roads connecting administrative centers of communes to hamlets, villages, village equivalent (hereinafter referred to as “hamlets”) and rural residential areas or roads connecting to adjacent communes; roads that are vital to socio-economic development of communes;

dd) Hamlet roads are roads in hamlets, main roads connecting hamlets to agriculture, forestry areas and other manufacturing, business facilities in hamlets;

e) City roads are roads in cities and urban areas, including: city expressways, streets, alleys;

g) Specialized roads are roads for used by specific agencies, organizations, individuals and internal roads.

2. Local roads include: provincial roads, city roads, district roads, commune roads, hamlet roads.

3. The Ministry of Transport is responsible for managing national highways other than those under Point a Clause 4 of this Article and collector roads, frontage roads under Point c Clause 4 of this Article.

4. Provincial People’s Committees are responsible for managing:

a) Provincial roads, national highways crossing special cities; national highways where authorization is given; national highway segments whose detour has been built appropriate to road network planning; national highway segments that are no longer included in road network planning, except for national highways with special requirements regarding national defense and security; national highway segments assigned by the Prime Minister at request of provincial People's Committees to meet socio-economic development demands, satisfy national interest, national defense and security, and resource capacity of provinces; national highway segments that have been reassigned to provincial People’s Committees for management in accordance with public property management and use laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Collector roads and frontage roads separated from national highways.

5. Managing and use personnel of specialized roads are responsible for managing specialized roads in accordance with this Law and relevant law provisions.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 9. Road classification by function

1. Major arterial roads are roads for primary traffic in the area and connecting traffic from other areas and regions.

2. Minor arterial roads are roads connected to major arterial roads, facilitating traffic on both sides of major arterial roads; connecting traffic from collector road to major arterial roads via intersections.

3. Collector roads are roads that collect roads of cities, industrial parks, economic zones, residential areas, commercial - service sectors and other roads into major arterial roads or minor arterial roads before connecting to major arterial roads. Collector roads can be frontage roads in accordance with Clause 4 of this Article.

4. Frontage roads are roads parallel to major arterial roads to separate traffic on both sides of arterial roads from the major arterial roads. Frontage roads are isolated from major arterial roads or physically separated from major arterial roads by barriers or walls.

5. Public roads are roads for use by the general public and road vehicles in accordance with this Law and other relevant law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Roads dedicated for pedestrians, cyclists, and other roads.

Article 10. Technical grade of road

1. Technical grade of roads must be determined in road construction and investment projects. Design, construction of roads must conform to regulations on technical grade of roads under approved road construction and investment projects, comply with technical regulations and standards on technical grade of roads.

2. Technical grade of roads are specified under design regulations and standards of roads, including:

a) Expressway;

b) Class I, II, III, IV, V, VI roads;

c) City roads;

d) Grade A, B, C, D roads and other roads.

3. Technical grade of roads under Points a, b, and d Clause 2 of this Article conforms to national technical regulations of Minister of Transport and technical standards promulgated by competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Road naming, re-naming, and numbering

1. The naming and numbering of roads are regulated as follows:

a) Roads are named after historical figures, individuals with meritorious services to the country; historical, cultural heritages and events; geographical locations or customs. Roads are numbered after natural number or natural number accompanied by a letter where necessary. Where city roads overlap other roads, use both name of the city roads and name, number of the other roads;

b) Name and number of roads within international road network conform to international treaties between the Socialist Republic of Vietnam and relevant countries, international organizations. Where roads connected to international road network, both domestic and international name, number of these roads will be used.

2. Where road segments overlap, name and number of roads affiliated to higher management level will be used except for cases under Point a Clause 1 of this Article.

3. Commune roads, hamlet roads, internal roads, and specialized roads are not required to be named or numbered; are not required to be renamed or renumbered in case such roads travel across areas subject to division, acquisition, merging, adjustment of administrative divisions.

4. The Government shall elaborate this Article.

Section 2. LAND FOR ROAD INFRASTRUCTURES, PROTECTING ROAD INFRASTRUCTURES

Article 12. Land fund for road infrastructures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Land fund for road infrastructures in cities is a factor of land for transportation and land for city construction.

3. Ratio of land for transportation to land for city construction ranges from 11% to 26%, conforms to development level of inner city infrastructures and scenery of each city type in accordance with urban planning laws and other relevant law provisions.

4. Where cities contain specific elements according to regulations of the Standing Committee of the National Assembly, ratio of land for transportation to land for city construction must at least equal 50% of the ratio under Clause 3 of this Article.

Article 13. Land for road infrastructures

1. Land for road infrastructures includes:

a) Land for road consists of land for construction of road structures and land for road protection, maintenance;

b) Land for construction of transport stations; parking lots; stopping, parking spaces; rest areas; auxiliary structures for road operations;

c) Road margin.

2. Management and use of land for road infrastructures must conform to land laws, planning laws, urban planning laws, construction laws, this Law, and other relevant law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Management and use personnel of road must minimize damage done to owner(s) of the real estate(s) in the process of building and installing drainage system and must compensate for any damage done as per the law.

Article 14. Land for road protection and maintenance

1. Width of land for road protection and maintenance depends on technical grade of the roads and is determined in accordance with the following principles:

a) In respect of embankment road base, land for road protection and maintenance is determined from the bottom of the embankment to the sides;

b) In respect of cutting road base, land for road protection and maintenance is determined from the outermost point of berm gutters to the sides or from the top of cut to the sides where berm gutters are not built;

c) In respect of bridges, sewer drains, collector drains, and road structures, land for road protection and maintenance is determined from the outermost point of exterior elements of the structures to the sides; in respect of road bridges and overpasses, land for road protection and maintenance is determined from the outermost point of foundation of abutments, piers, bridge structures;

d) In respect of cases other than Points a, b, and c of this Clause, land for road protection and maintenance must be located outside of the shoulder and at least 1 m away from the shoulder for the purpose of building drain gutters.

2. Land for city road protection and maintenance is determined in accordance with the following principles:

a) Where city roads have had pavement, a part the pavement will be used for the purpose of road protection and maintenance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In respect of cases other than those under Point a and Point b of this Clause, such cases will be determined in the same manner as roads outside of cities;

d) Land for protection and maintenance of bridges, drain sewers, collector drains, and work items of city roads is determined in accordance with Point c Clause 1 of this Article. Where bridges, drain sewers, collector drains, and work items of city roads are adjacent to other structures, land for protection and maintenance will be boundary of these structures.

3. Where roads overlap or intersect, land for road protection and maintenance will be determined by roads with higher technical grade; where roads are adjacent to one another, land for road protection and maintenance will be determined from the boundary of the outermost road to the sides.

4. Where land for road protection and maintenance overlaps land for railway transport, usage of the land for road protection and maintenance must not interfere with railway traffic and structural safety.

5. Where land for road protection and maintenance overlaps with safety perimeter of embankments, usage of the land for road protection and maintenance must not interfere with embankment structure operation and safety. Where land for road protection and maintenance overlaps separation distance of irrigation structures, usage of the land for road protection and maintenance must not interfere with irrigation structure operation and safety; where irrigation structure operation or safety is affected, management and use personnel of roads, owners, or managers of irrigation structures must adopt rectifying measures to maintain safety to road structures, irrigation structures and traffic safety.

6. Land for protection and maintenance of tunnels, ferry stations, pontoon bridges, embankment and wall structures is determined as follows:

a) Land for protection and maintenance of tunnels depends on grade of the tunnels and is determined from the entrance of main tunnels, auxiliary tunnels, ventilation tunnels, and other work items to the sides;

b) Land for protection and maintenance of ferry stations depends on grade of ferry structures and is determined from the outermost point of entrance to the stations, station structures; land for protection and maintenance of pontoon bridges is determined from the outer edges of approaches to pontoon bridges, and pontoon bridge abutment, piers;

c) Where land for protection and maintenance of roads overlaps inland waterway structures, boundary of the land for protection and maintenance of roads will be foundation of the roads and work items affiliated to road structures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The Government shall elaborate this Article.

Article 15. Road margin

1. Width of road margin is determined as follows:

a) In respect of roads outside of cities, road margin is determined from the outer edge of land for road protection and maintenance depending on scale and technical grade of roads; where technical grade of existing roads cannot be identified, rely on roadway width and design standards to determine corresponding technical grade which serves as the basis for determining road margin width;

b) In respect of city roads, road margin is determined from the outer edge of land for protection and maintenance of roads to the property line and is not greater than road margin width of roads of the same grade outside of cities;

c) In respect of bridges, ferry stations, and pontoon bridges, road margin is determined by width and length of the structures and dependent on river grade, structure scales; in respect of road bridges and overpasses, road margin is determined from the outer edges of land for protection and maintenance of bridges;

d) In respect of tunnels, road margin is determined from the outer edges of land for structure protection to the sides;

dd) In respect of roads with protective embankments and walls within land for road infrastructures, road margin is determined from the outer edges of embankments and walls to the sides and is not greater than road margin width determined under Points a, b, c, and d of this Clause;

e) In respect of hamlet roads, alleys in cities, and other roads that do not accommodate motor vehicles, road margin is not required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Where road margin overlaps railway safety perimeter, the boundary will be determined in a manner that prioritizes railway safety perimeter. Management and use of railway safety perimeter must not affect quality of road structures and traffic safety;

b) Where road margin overlaps safety perimeter of inland waterway, management and use of inland waterway safety perimeter must not affect quality of traffic structures and safety;

c) Where roads overlap embankments or road margin overlaps safety perimeter of embankments, the boundary will be determined in a manner that prioritizes embankment safety perimeter; where road margin is greater than embankment safety perimeter, road margin will prevail;

d) Where roads overlap or intersect, road margin is determined for roads with higher technical grade; where multiple roads are parallel, road margin of the outermost roads will prevail.

3. Determination and management of road margin markers:

a) Road margin markers are determined in accordance with scale, technical grade, route, range of road structures;

b) Developers of road structures are responsible for installing road margin markers within the scope of road structure construction projects and transferring to road authority, management and use personnel of roads;

c) Road authority and management and use personnel of roads are responsible for publicizing road margin markers, adjusting, adding more road margin markers during periods in which they manage, operate, utilize, and maintain road structures;

d) Road authority, management and use personnel of roads, People’s Committees of all levels are responsible for managing road margin markers in accordance with this Law, land laws, and other relevant law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Management and use of land for road margin

1. Land for road margin expropriated by the Government must be managed and used in accordance with this Law, land laws, public property management and use laws, and other relevant law provisions.

2. The use of land for road margin must:

a) maintain safety for road structures and other structures within road margin;

b) not obscure road signals, not affect sight distance, and ensure road traffic order and safety;

c) protect scenery and environment as per the law.

3. Where land for road margin has not been expropriated by the Government, land users thereof may continue in accordance with Land Law and in a manner that satisfies Clause 2 of this Article.

4. Planting, care, and utilization of trees within road margin must satisfy Clause 2 of this Article and:

a) adopt necessary measures to prevent trees from falling, endangering road users and vehicles, damaging road structures and adjacent structures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) not affect road quality and road maintenance.

5. The use of land for road margin that overlaps safety perimeter of embankments, vicinity of irrigation structures, safety perimeter of irrigation structures, or safety perimeter of railway must conform to the Law on Dykes, Law on Irrigation, Law on Railway, Land Law, this Law, and other relevant law provisions.

6. Collector roads must be located outside of road margin unless collector roads also act as frontage roads. Where collector roads cannot be located outside of road margin, collector roads can be located in road margin as long as such arrangement satisfies the following conditions:

a) Remaining width of road margin is sufficient for road expansion as per planning;

b) Safety to road structures is guaranteed;

c) Road traffic safety and sight distance are guaranteed.

Article 17. Vertical clearance of roads

1. Vertical clearance of road must not be lower than clear height of the roads. Where height of road segments is reserved for road surface fortification, depression, and other cases where height of road surface must be elevated, this height must be added to clear height of roads.

2. Vertical clearance of road bridges:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Where road bridges are built above railway or other roads, vertical clearance of the railway and other roads below must be satisfied;

c) Where road bridges are built in areas where inland water way traffic activities or maritime traffic activities are conducted, vertical clearance for safety vessel operation is required in accordance with inland waterway and maritime laws.

3. Clearance of tunnels is determined from structures of tunnels and is sufficient to maintain safety for structures, equipment attached to the structures, safety in operation, utilization, use, and service life according to design; external clearance of tunnels must be sufficient to maintain safety in operation, utilization, and use of tunnels and equipment thereof.

4. Minimum clearance from the lowest point of communication and telecommunication lines above roads to the highest point of roads is 5,5 meters. Where communication and telecommunication lines travel above road bridges, both the requirements under this Clause and Point a Clause 2 of this Article must be met.

5. Vertical clearance of power lines above roads:

a) Where power lines travel above roads, vertical clearance from the lower point of power lines to the highest point of roads must not be lower than the sum of clear height of roads and electrical safe distance in accordance with electrical laws;

b) Where power lines travel above bridges, vertical clearance must meet requirements under Point a Clause 2 of this Article plus electrical safe distance in accordance with electrical laws and must not be lower than value determined under Point a of this Clause;

c) Where power lines travel above street lamp posts, vertical clearance from the highest point of the lamp posts to the lowest point of power lines must not be lower than 2 meters plus electrical safe distance in accordance with electrical laws.

6. Where communication, telecommunication, and power lines travel above suspension bridges, safety for suspension system and piers of the bridges must be guaranteed in addition to meeting requirements under Clauses 2, 4, and 5 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Construction, utilization, and maintenance of subway structures below road structures must conform to technical regulations and standards and ensure safety for adjacent structures and road structures.

9. The Government shall elaborate Clause 5 of this Article.

Article 18. Construction, placement of advertising panels, political propaganda posters within safety perimeter of road infrastructures

1. Advertising panels include advertising posts, banners, signs, signboards, screens in accordance with advertising laws. Advertising panels can be built and erected:

a) Within road margin, except for road margin of expressways and intersections;

b) On the plot in the middle of intersections whose diameter is 2 times greater than road margin as long as distance from the advertising panels to the edge of roadway in all direction is not lower than the road margin.

2. Construction and placement of advertising panels must meet requirements below:

a) Such construction and placement activities must not obscure road signals or affect visibility of vehicle operators;

b) Such placement and placement activities must not affect the management, utilization, use, and maintenance of road or affect infrastructure safety within safety perimeter of road infrastructures and traffic safety;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Construction and placement of advertising panels under Clause 1 of this Article must receive written approval from road authority for locations, scale, dimensions of advertising panels, construction solutions for maintaining traffic safety and safety for road structures and other adjacent structures.

4. Organizations and individuals building, placing advertising panels have the responsibility to:

a) build and erect advertising panels in a manner that satisfies Clauses 1, 2, and 3 of this Article;

b) disassemble advertising panels or parts thereof in a manner that does not affect road infrastructures and without receiving compensation at request of road authority or management and use personnel of roads;

c) comply with other regulations of this Law, construction and advertising laws;

5. Construction and placement of political propaganda posters must meet requirements under Clause 2, Clause 3, Point b and Point c Clause 4 of this Article.

6. The Government shall elaborate Clause 3 of this Article.

Article 19. Construction and placement of infrastructures within safety perimeter of road infrastructures

1. Within safety perimeter of road infrastructures, construction of other structures is prohibited except for:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Communication, telecommunication structures, power lines, telecommunication posts, base transceiver stations, utility posts;

c) Power supply, water supply, water drainage structures, excluding water plants and power generating facilities;

d) Irrigation, embankment, natural disaster preparedness and remediation, hydroelectricity structures;

dd) Conveyors serving production purposes, city technical infrastructures, and other special structures;

e) Other roads intersecting or parallel to existing roads.

2. Structures under Clause 1 of this Article, upon being built and placed in safety perimeter of road infrastructures, must meet technical regulations, standards, safety requirements in construction, road traffic safety, regulations of the law on environment protection and must not affect utilization and use of the road infrastructures.

3. Construction and placement of structures under Clause 1 of this Article within safety perimeter of road infrastructures must be approved in writing by competent authority except for embankment structures and cases under Clause 4 of this Article.

4. Construction and placement of power lines, communication and telecommunication lines above roads within safety perimeter of road infrastructures do not require written approval of competent road authority if the following requirements are met:

a) Pillars of infrastructures are located outside of road margin;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The lines do not affect safety in operation and utilization of road structures.

5. Infrastructures built and placed in road margin of specialized roads require consent of management and use personnel of specialized roads.

6. Owners or management and use personnel of structures under Clause 1 of this Article, other than embankment and national defense and security structures, must return affected road structures, allocate expenditure and organize relocation efforts:

a) Where competent road authority and management and use personnel of roads request relocation of the structures for investment, re-construction, upgrade, expansion, renovation, repair, and maintenance;

b) Where structures affect road traffic safety or road structure safety without rectifying measures;

c) Where structures are built illegally.

7. The Government shall elaborate this Article.

Article 20. Construction, management, operation, utilization, and maintenance of technical structures used with roads

1. Technical structures used with roads are structures built to accommodate communication, telecommunication, power lines, public lighting, water supply and drainage pipes, energy supply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) conform to planning, scale of projects and technical grade of roads;

b) conform to technical regulations and standards in construction; adhere to regulations of the law on fire prevention and firefighting and rescue; maintain structure safety, scenery, and environment;

c) comply with this Law, regulations of the law on construction, and other relevant law provisions.

3. Construction of technical structures used with roads is implemented where:

a) investment and construction of city roads must incorporate arrangement, construction of the technical structures in order to maintain consistency, land resource efficiency, investment and construction efficiency, preserve the scenery and environment, increase usage effectiveness of structures, and assure road traffic order and safety in operation, utilization, and use of city roads;

b) investment and construction of road bridges must design and provide for installation of communication, telecommunication lines, power supply pipes, and power lines, other than high-voltage power lines and uninsulated power lines;

c) investment and construction of tunnels require design and installation of cable ducts, trenches, or technical tunnels in order to accommodate fire prevention and firefighting systems, water supply and drainage pipes, and structures under Point b of this Clause;

d) other necessary cases occur.

4. The management, operation, utilization, and maintenance of technical structures used with roads must:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) satisfy Point b and Point c Clause 2 of this Article;

c) relocate or disassemble technical structures used with roads and structures built therein at request of management and use personnel of road structures for the purpose of investing, constructing, upgrading, expanding, and maintaining road structures; adopting solutions for maintaining safety of road structures and fire safety; organizing traffic and in other necessary cases;

d) be responsibilities of management and use personnel of technical structures used with roads, management and use personnel of roads for the purpose of assuring safety in utilization and use of the structures, quality, service life of the structures as per the law;

dd) be funded via contributions of organizations and individuals under Point d of this Clause except where the operation, utilization, and maintenance of technical structures used with roads serve national defense and security.

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 21. Protecting road infrastructures

1. Protecting road infrastructure includes:

a) Activities assuring safety of road infrastructures;

b) Solutions for preventing, dealing with destruction, encroachment, appropriation, illegitimate use of road infrastructures, illegitimate connection to roads, and other violations of the law within safety perimeter of road infrastructures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Responsibilities for protecting road infrastructures:

a) Ministry of Transport shall organize protection of road infrastructures under their management, except for cases under Point b of this Clause;

b) People’s Committees of all levels shall implement protection of road infrastructures under their management; cooperate with management and use personnel of roads in communicating, publicizing the law regarding protection of road infrastructures; publicize land use markers in road margin; promptly deal with encroachment, appropriation, illegitimate use of road margin, land for road;

c) Management and use personnel of roads are responsible for protecting road infrastructures under their management; promptly take actions and repair, remediate where structures are damaged and potentially causing accidents or loss of traffic safety; publicize road margin markers in accordance with Point c Clause 3 Article 15 hereof, report and request People’s Committees of communes where road margin is encroached, appropriated, or illegitimately used to take actions; carry out other tasks pertaining to management and protection of road margin in accordance with this Law, Land Law, and other relevant law provisions.

4. Organizations and individuals discovering damaged or violated road structures or encroached road margin must promptly notify People’s Committees of communes, road authority or the nearest police authority and warn other road users where necessary. Upon receiving notice, agencies in charge must adopt rectifying measures in a timely manner to maintain coherent and safe traffic.

5. The Government shall elaborate this Article.

Section 3. AUXILIARY STRUCTURES ATTACHED TO ROADS; INSTRUMENTS AND EQUIPMENT FOR MANAGEMENT, OPERATION, AND UTILIZATION OF ROADS AND TRAFFIC ARRANGEMENT

Article 22. Auxiliary structures attached to roads; instruments and equipment for management, operation, and utilization of roads

1. Auxiliary structures attached to roads include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Road traffic safety structures;

c) Road drainage system;

d) Protective barriers and walls of roads;

dd) Markers of site preparation;

e) Structures, structure parts, equipment outfitted to structures within smart traffic management system; system for collecting, processing, and storing road infrastructure data; system for monitoring technical conditions and surveying roads, road bridges, and other auxiliary structures.

2. Instruments and equipment for management, operation, and utilization of road structures include:

a) Equipment outfitted to structures and structure parts under Point e Clause 1 of this Article;

b) Instruments and equipment for preparedness, remediation of natural disasters and search and rescue; instruments and equipment for road rescue;

c) Ferries and other instruments, equipment for management, operation, and utilization of ferry stations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Existing roads must have their auxiliary structures, instruments, and equipment under Clause 1 and Clause 2 of this Article revised and added for management, operation, utilization, and use of road structures in order to maintain traffic safety and structure safety.

Article 23. Road signal installation

1. Installed road signals include:

a) Traffic lights;

b) Road signs include: prohibitory signs, danger signs, regulatory signs, guidance signs, auxiliary signs;

c) Road markings and other signs on road surface (hereinafter referred to as “road markings”);

d) Traffic cones, reflective studs, Kilometer posts, H post, road margin markers;

dd) Protective walls and barriers;

e) Audible warning devices for road traffic.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Traffic lights must face the oncoming traffic and be located where road users can observe with ease;

b) Where traffic lights are arranged in vertical lines: the red light is on top, the yellow light is in the middle, and the green light is at the bottom;

c) Where traffic lights are arranged in horizontal lines: the red light is on the left, the yellow light is in the middle, and the green light is on the right in the direction of travel;

d) After installation, traffic lights must undergo test operation set up by project developers and road authority before undergoing commissioning and entering into operation.

3. Installation principles of road signs:

a) Road signs must face oncoming traffic;

b) Road signs are installed to the right or above of roadway. In specific circumstances, it is permissible to install additional signs to the left of the direction of travel;

c) Road signs must be placed where road users can observe with ease and comply;

d) Auxiliary signs are used in combination to provide explanation for prohibitory signs, warning signs, regulatory signs, and direction signs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Road markings serve as means of warning and are painted on road surface and road structures;

b) Road markings can be installed on their own or in combination with other road signs and traffic lights.

5. Installation principles of traffic cones, protective walls, reflective studs, reflective posts, Kilometer posts, H posts, barriers, and road margin markers:

a) Traffic cones are installed in dangerous road segments and where necessary to inform road users about safe roadway and direction of travel;

b) Reflective studs are installed on road surface in a vertical or horizontal arrangement for the purpose of providing directions or separating lanes;

c) Reflective posts are installed on road segments where confusion regarding direction of travel may occur to provide driving aid at night or during fog or during limited visibility;

d) Kilometer posts are installed 1.000 meters away from the next Kilometer posts; in special cases, the distance between two adjacent posts can be greater or lower than 1.000 meters. Kilometer posts are used in management, operation, utilization, construction, renovation, and maintenance of roads, identification of location of structural incidents, traffic congestion, traffic accidents, and identification of distance between road segments by road users;

dd) H posts are installed in-between Kilometer posts in a manner than each H post is 100 m away from one another;

e) Road margin markers are markers are installed on both sides of the boundary of road margin;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Installation of audible warning devices for road traffic shall conform to manufacturer’s instructions.

7. Installation, adjustment, addition, and replacement of road signals shall conform to principles under Clauses 2, 3, 4, and 5 of this Article and adhere to technical regulations and relevant law provisions.

8. Responsibility for installing, revising, adjusting , replacing road signals:

a) Developers of road structure investment projects are responsible of designing and installing road signals on roads within the investment projects and where roads that they have built intersect other roads;

b) Management and use personnel of road structures are responsible for managing, using road signals; reviewing, adjusting, replacing road signals in accordance with this Law, regulations of the law on road traffic order and safety, and national technical regulations on road signals.

Article 24. Road traffic safety structures

Road traffic safety structures are built, installed, and arranged in a manner that ensures safety for road users and vehicles, including:

1. Runaway truck ramps are built on slopes to allow out of control vehicles going downhill to enter and decelerate o a halt;

2. Evacuation tunnels are attached to tunnels for evacuation and rescue where primary tunnels deal with emergencies or undergo maintenance. Evacuation tunnels must not accommodate travel needs of vehicles;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where traffic cones are not also installed, protective walls and crash barriers must be outfitted with reflective posts or reflective coat of paint to inform road users about dangerous positions and guide road users to adhere to roadway;

4. Anti-glare structures are installed on median strips to minimize the effect of headlamps of oncoming vehicles on vehicle operators;

5. Convex mirrors are installed at the apex of curved road segments with small radius, intersections with limited or obstructed visions to allow vehicle operators to observe oncoming vehicles from afar and adjust speed accordingly;

6. Lighting systems are built to illuminate and ensure safety for road users and vehicles; illumination duration in tunnels conforms to operating procedures of the tunnels;

7. Median strips are installed to separate roadways by direction of travel or to separate road sections reserved for motorized vehicles and non-motorized vehicles or different vehicle types on the same direction of travel;

8. Noise barriers are built where necessary to reduce noise emitted by road vehicles;

9. Speed bumps and speed humps are installed where vehicle operators must be warned for forced to decelerate to ensure traffic safety;

10. Other structures serve road traffic.

Article 25. Traffic arrangement

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Details of traffic arrangement in design, construction, management, operation, utilization, use, and maintenance stage of road structures include:

a) Number of lanes, road segments for motor vehicles and other vehicles, road segments for pedestrians; direction of travel and speed of motorized vehicles in road traffic;

b) Distribution of lane and travel direction on routes under construction and connected routes;

c) Traffic regulations at intersections, junction with other roads; regulations on yielding, overtaking, allowable spots for stopping and parking, passenger pick-up and drop-off locations;

d) Regulations on dimensional limits and load limits of road vehicles;

dd) Regulations on traffic hours; duration of each traffic light signal;

e) Working hours of road lighting system;

g) Regulations on temporary suspension of roads in part or in whole;

h) Utilization of smart traffic management system, expressway management and coordination centers, and other technology system for providing information, guidance for road users;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Approved traffic arrangement solutions for expressways.

3. Developers of road structure construction projects, management and use personnel of roads, and relevant organizations and individuals are responsible for installing, amending, and adding road signals, road traffic safety structures for projects and routes under their management; implementing approved expressway traffic arrangement.

4. Monitoring and evaluation of traffic situations, adjustment to traffic arrangement to rectify traffic congestion, maintain road traffic order and safety are implemented throughout road operation, utilization, use, and maintenance.

5. The Ministry of Transport and People’s Committees of all levels are responsible for organizing traffic on roads under their management.

6. Management and use personnel of specialized roads are responsible for organizing traffic on specialized roads; where public transport is implemented on specialized roads, traffic arrangement shall conform to this Article.

7. The Government shall elaborate this Article.

Article 26. Design speed, allowable speed, and distance between vehicles

1. Design speed of roads is a value used for calculating technical parameters of roads. Design speed of road is determined during road construction, upgrade, and renovation of roads to ensure safe vehicle operation.

2. Allowable speed on road:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Allowable speed of roads is determined on the basis of design speed, conditions of roads, traffic hours, weather conditions, climate conditions, flow rate, composition of road vehicles;

c) In respect of dual carriageways, speed limits of each direction of travel may vary;

d) Speed limits of lanes travelling in the same direction may vary. Lanes must satisfy use purposes and have sufficient width for coherent and safe operation.

3. Distance between vehicles on roads means the minimum distance between vehicles on the same lane, road segment and ensures safety of vehicles.

Distance between vehicles varies depending on allowable speed of the routes, weather conditions, density of vehicles, and other practical traffic conditions.

4. Expressways must be adequately outfitted with systems for signaling speed limits and distance between vehicles before entering into operation; in respect of other roads, depending on current conditions of road structures and practical traffic situations, road authority shall decide on road signaling system to maintain functionality and road traffic safety.

5. The Minister of Transport shall elaborate this Article.

Article 27. Dimensional limits and load limit of road

1. Load limit of roads refers to road’s ability to withstand load while maintaining safe operation and service life of roads.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Responsibility to declare dimensional limits and load limits of roads:

a) The Ministry of Transport shall declare dimensional limits and load limits of roads under their management;

b) Provincial People’s Committees shall declare dimensional limits and weight limits of roads under their management and specialized roads under Point c of this Clause in their provinces;

c) Management and use personnel of specialized roads on which public transportation is implemented are responsible for providing information relating to dimensional limits and load limits of specialized roads to provincial People’s Committees;

d) Developers of road structure constructions are responsible for providing information relating to dimensional limits and load limits to agencies under Points a, b, and c of this Clause.

4. Where roads are built on embankments, permissible load of the roads must not exceed permissible load of road vehicles allowed to move on top of the embankments.

Section 4. INVESTMENT, CONSTRUCTION, MANAGEMENT, OPERATION, UTILIZATION, AND MAINTENANCE OF ROAD INFRASTRUCTURES

Article 28. Investment and construction of structures affiliated to road infrastructures

1. Investment and construction of structures affiliated to road infrastructures refer to investment, construction, upgrade, expansion, renovation of road structures and other structures affiliated to road infrastructures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of Transport shall invest in national highways and structures affiliated to road infrastructures under their management in accordance with the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnerships Investment, and other relevant regulations of the law.

4. People’s Committees of all levels shall investment in roads and structures affiliated to road infrastructures under their management in accordance with the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnerships Investment, and other relevant regulations of the law.

5. Investment and construction of structures affiliated to road infrastructures must:

a) conform to planning;

b) conform to technical regulations and standards, technical grade of roads, protect scenery and environment, develop solutions for adapting to climate change; develop design and construction solutions to serve people with disabilities, the elderly, and other entities;

c) be divided into stages depending on transport demand and ability to mobilize resources to maintain investment effectiveness;

d) conform to regulations of the law pertaining to dyke and dyke safety, prevent erosion and failure river bed, banks, shoals, not obstruct flow, minimize or otherwise not increase the risk of natural disasters, and maintain stability of structure in case of natural disasters and climate change where structures affiliated road infrastructures to be invested and built are related to dykes, water source protection corridor, river bed and shoals.

6. Frontage roads are built where expressways, class I and class II roads travel across urban areas, dense residential areas, and in order necessary cases.

7. Where passenger transport services utilizing motor vehicles are provided on road segments other than expressways, stopping areas for passenger pick-up and drop-off are required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Upgrade, expansion, and renovation of existing road structures, other structures affiliated to road infrastructures in public-private partnerships model shall conform to regulations of the law on public-private partnerships investment and Article 48 hereof.

10. Existing road structures that do not meet technical grade, exceed service life, or do not satisfy transport load must be gradually invested, built, upgraded, and renovated to meet technical requirements as per road standards.

Article 29. Inspection and assessment of road traffic safety

1. Roads must be inspected and assessed for traffic safety in preparation phase of investment projects; design following fundamental design; before and during use of road structures.

During preparation of investment projects and design following fundamental design, inspection and assessment of traffic safety are implemented together with inspection and assessment of feasibility study and construction design.

2. Evaluation of road traffic safety means when traffic safety evaluation service providers study and analyze fundamental design, design following fundamental design, construction technical - economic report, construction completion dossiers, road management dossiers, causes of traffic accidents and conduct accident scene investigation to determine potential accidents or evaluate causes of traffic accidents and propose solutions.

3. Inspection of road traffic safety is conducted by competent authority on the basis of report on road traffic safety evaluation produced by traffic safety evaluation service providers in order to:

a) approve projects;

b) approve construction design implemented after fundamental design;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) organize implementation of solutions for improving coherent and safe traffic conditions in respect of existing structures.

4. Traffic safety evaluation service providers that conduct traffic safety evaluation must meet requirements pertaining to lines of business, be distinct from construction entities and design counseling organizations that produce project dossiers and design in case of built, upgraded, renovated road structures or management and maintenance organizations in case of existing road structures.

5. Road traffic safety inspection and assessment costs are included in total investment and estimates on construction in respect of built, upgraded, renovated road structures; sourced from funding sources for road management and maintenance in respect of existing road structures.

6. Evaluation personnel conducting traffic safety evaluation must undergo training. Training for traffic safety evaluation personnel is provided by competent and eligible traffic safety evaluation personnel training facilities.

7. The Government shall elaborate this Article.

Article 30. Road traffic connectivity

1. Road traffic connectivity serves socio-economic development, national defense and security and ensure coherent and safe transportation.

2. Road traffic connectivity includes:

a) Connecting roads;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Connecting road traffic to other modes of transportation.

3. Connection of minor arterial roads to major arterial roads and between roads is implemented at connection locations and must satisfy requirements below:

a) Connection locations are designed and built to technical regulations and standards; appropriate to technical grade and capable of ensuring traffic safety and travel capacity;

b) Where other roads are connected to expressways, in addition to requirements under Point a and Point c of this Clause, spacing between connection locations must conform to technical regulations and standards on expressway design;

c) Road traffic connectivity conforms to regulations of the Government.

4. Responsibilities for building minor arterial roads, collector roads, and frontage roads connected to major arterial roads in each area:

a) Developers of residential areas, residential communities, commercial and service sectors, administrative areas, workplaces of agencies, organizations, economic zones, industrial parks, manufacturing and business facilities, airports, transport stations, railway stations, inland waterway stations, inland waterway ports, sea ports, inland ports, and other transportation hubs are responsible for building roads to connect these areas and facilities to roads leading to and fro the areas and facilities;

b) Ministry of Transport and People’s Committees of all levels shall invest, build, upgrade, expand, and renovate roads under their management to provide convenient connectivity to airports, sea ports, inland waterway ports, inland waterway stations, railway stations.

5. The Minister of Transport shall prescribe procedures for approving design and permitting construction of intersections consisting of existing national highways; provincial People’s Committees shall prescribe procedures for approving design and permitting construction of constructions of intersections consisting of existing local roads.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Completed road structures will be handed over and brought into operation in accordance with this Law, construction laws, and other relevant law provisions.

2. Depending on specific conditions, road structures, structure parts, and work items that have been completed and commissioned as per the law will be handed over and brought into operation and use as per request of project developers or management and use personnel of roads.

Article 32. Construction on existing roads

1. Construction on existing roads includes: construction, upgrade, expansion, renovation, and repair of existing roads; construction of infrastructures on land for roads; construction of common technical infrastructures on land for roads; construction and installation of political propaganda posters.

2. Organizations and individuals may only commence construction on existing roads after obtaining permit for construction on existing roads from competent authority except for cases detailed under Clause 3 of this Article.

3. Cases where construction on existing roads does not require construction permit:

a) Construction of state secret structures;

b) Construction on land for road infrastructures in respect of investment projects for construction, upgrade, renovation of road structures decided by Prime Minister; projects for construction, upgrade, renovation of road structures decided by Minister of Transport, Chairpersons of provincial People’s Committees on roads under their management;

c) Construction on specialized roads;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Maintenance of road structures; emergency road repair for remediation of natural disasters, storms, flood; traffic rescue, and other emergencies;

e) Repair and replacement of parts, work items, and equipment when all the following conditions are met: road structures are not dug, drilled, or cut open; quality, dimensional limits, load limits of roads are not affected; traffic congestion does not occur; roadway area for traffic is not lessened; traffic is not adjusted, re-arranged;

g) Construction on existing roads that is conducted by permitting authority or project developers of the roads on which the construction takes place; construction on existing roads where permitting authority is affiliated to project developers;

h) Construction at level crossing between road and railway or construction on road-rail bridges permitted by competent authority in accordance with railway laws;

i) Construction in road margin that meets all the following conditions: sighting distance and traffic safety are not affected; land for roads and road structures is not used as construction premise; approval for construction has been granted in accordance with Clause 3 Article 19 hereof;

k) Urgent actions ensure safety for embankments and natural disaster preparedness structures;

l) Where construction permit has been granted and traffic solutions for existing roads have been developed and approved by road authority.

4. In respect of Clause 2 of this Article, organizations and individuals performing construction on roads must adequately comply with construction permit; assign personnel to provide warnings, instructions, install temporary signs and barriers at construction sites and adopt traffic solutions, environmental protection measures, and other details; personnel participating in road construction and maintenance works must wear PPE outfitted with safety warnings; construction machinery must be outfitted with warning devices.

5. In respect of Clause 3 of this Article, organizations and individuals performing construction on existing roads are responsible for ensuring traffic safety, road structure safety and submitting road traffic and road structure safety solutions to road authority before commencing construction activities on existing roads for examination and supervision. Road authority are responsible for taking actions or requesting actions within their powers if construction activities cause loss of traffic safety and/or structure safety.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The Minister of Transport shall prescribe powers, procedures for issuing permit for construction on existing roads; responsibilities for providing information, principles for cooperating between relevant agencies, organizations, and individuals in maintaining traffic order and safety and construction safety.

Article 31. Construction and repair of road at level railway crossing; repair of road-rail bridges and railway crossing

1. Construction and repair of road at level railway crossing and repair of road-rail bridges must be permitted in accordance with railway laws; repair activities on existing roads must also conform to Article 32 hereof.

2. Repair of road-rail bridges and repair of level railway crossing must conform to Clause 1 of this Article and:

a) Developers of road repair projects shall negotiate with railway authority about construction period and solutions and traffic arrangement solutions, except for cases where emergency remediation efforts are implemented to prevent traffic accidents or risk of collapse;

b) Implement other regulations pertaining to railway traffic safety assurance as per railway laws;

c) Competent authority shall issue construction permit in accordance with regulations of the law on railway, guide and inspect construction activities and traffic safety, railway and road structure safety assurance.

Article 34. Construction of irrigation, hydroelectricity structures in safety perimeter of existing road structures

1. Construction of irrigation, hydroelectricity structures in safety perimeter of existing road structures must conform to Article 19 and Article 32 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Construction locations do not affect operation, utilization, and normal function of existing road structures, except for cases under Point d of this Clause;

b) Safety measures are adopted for existing road structures, adjacent structures, coherent and safe traffic assurance and environmental protection measures are adopted; fulfill regulations on vertical clearance of roads, clear height of road structures;

c) Bridge abutment, piers, road structure walls must not be eroded when dredging and commencing construction activities on rivers, canals, channels in safety perimeter of road infrastructures;

d) Prior to construction of irrigation, hydroelectricity structures that intersect, overlap, or otherwise affect existing road structures, developers of the construction projects must compensate by building road structures to supplement or replace the affected road structure sections or by incurring expenditure on building replacement road segments. Supplemented road structures must have technical grade and scale equal to or higher than those of affected road structures;

dd) Following construction of supplementing or replacement road structures, developers of irrigation and hydroelectricity structure construction projects are responsible for handing over supplementing road structures, construction dossiers, and maintenance procedures to road authority or management and use personnel of roads.

3. Developers and contractors of irrigation, hydroelectricity structures are responsible for maintenance of supplementing road structures in accordance with construction laws.

4. Developers, owners, or managers of irrigation, hydroelectricity structures are responsible for maintenance, operation, utilization of irrigation, hydroelectricity structures in accordance with this Law, construction laws, and other relevant law provisions and satisfy traffic safety and road structure safety requirements.

5. Responsibility for maintenance, operation, and utilization of general parts, work items serving road traffic and irrigation, hydroelectricity structures conforms to Clause 7 Article 37 hereof.

6. In respect of construction of irrigation, hydroelectricity structures that affect specialized roads, the parties shall negotiate or provide compensation as per the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Road infrastructure maintenance means a combination of tasks for guaranteeing and maintaining normal, safe operation of road infrastructures in accordance with design regulations during operation, utilization, and use, including:

a) Maintaining road infrastructures;

b) Repairing road infrastructures;

c) Inspecting, surveying, performing quality control, and evaluating safety of road infrastructures.

2. Road infrastructure maintenance is prescribed as follows:

a) Road infrastructure maintenance includes regular maintenance, periodic maintenance and conforms to this Law, construction laws, public property management and use laws, technical regulations and standards, and procedures for road infrastructure maintenance;

b) Road infrastructure maintenance must be recorded and kept in written form; management and use personnel of roads are responsible for verifying completion of maintenance and management activities under road structure maintenance dossiers;

c) Form of maintenance of road infrastructures is chosen in accordance with construction laws, public property management and use laws, and bidding laws.

3. Road infrastructure repair includes periodic repair and irregular repair in case of damage, degradation that occurs during operation, utilization, and use to maintain structure safety, road traffic safety and minimize degradation of road infrastructures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Repairing defects, damage of structures, work items, equipment, replacing damaged structures parts and equipment on a periodic basis depending on use frequency or service life in accordance with technical regulations and standards and procedures for road infrastructure maintenance;

b) Installing additional road signs, road traffic safety structures, and other work items, equipment to ensure safe, coherent traffic and improve technical conditions of existing structures;

c) Repairing, upgrading storage units of backup equipment, and materials used in road sector; procuring additional backup materials for remediation of natural disasters and rescue efforts;

d) Repairing and upgrading smart traffic management system; traffic management and coordination centers for expressways; equipment, instrument, and systems for management, operation, utilization, and maintenance of road structures; road traffic management and operation system; tolling system; vehicle load control facilities.

5. Irregular repair includes:

a) Repairing and rectifying areas prone to traffic accidents, areas at risk of traffic accidents;

b) Repairing and remediating traffic accidents;

c) Repairing when structure parts are damaged during operation and use and in other necessary cases to maintain structure safety and traffic safety during operation and use.

6. Road infrastructure repair must conform to technical regulations and standards, satisfy traffic flow and load, and comply with construction laws, natural disaster preparedness and remediation laws, and this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Quality inspection of road infrastructures includes physical examination, inspection and other inspection tasks according to construction laws;

b) Monitoring, quality control of road infrastructures, and safety evaluation conform to construction laws.

8. The Minister of Transport shall elaborate this Article.

Article 36. Management, operation, and utilization of road infrastructures

1. Management, operation, and utilization of road infrastructures must be effective, ensure coherent and safe traffic, and comply with regulations of the law.

2. Management, operation, and utilization of road infrastructures include:

a) Receiving and installing structures, equipment to structures, structure completion dossiers following completion of investment and construction activities; producing and preserving road infrastructure management dossiers;

b) Organizing traffic in accordance with Clause 2 and Clause 3 Article 25 hereof;

c) Protecting road infrastructures; managing and using land for roads and road margin;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Collecting, managing, using, operating, utilizing, and updating road database system;

e) Implementing natural disaster preparedness and remediation in road sector in accordance with natural disaster preparedness and remediation laws and this Law;

g) Adopting other tasks in accordance with this Law, public property management and use laws, and other relevant law provisions.

3. The Minister of Transport shall elaborate this Article.

Article 37. Responsibility for management, operation, utilization, and maintenance of road infrastructures

1. The Ministry of Transport is responsible for organizing management, operation, utilization, and maintenance of national highways under Clause 3 Article 8 hereof and road infrastructures under their management.

2. People’s Committees of all levels are responsible for organizing management, operation, utilization, and maintenance of road types under Clause 4 Article 8 hereof and road infrastructures under their management.

3. Enterprises assigned by the Government to invest, build, manage, operate, and utilize road infrastructures must perform management, operation, utilization, and maintenance in accordance with this Law and other relevant law provisions.

4. Management, operation, utilization, and maintenance of road infrastructures in public-private partnership model shall conform to regulations of the law on public-private partnership, construction laws, this Law, and other relevant law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. In respect of road infrastructures during period of lease of use right or temporary transfer of use right or other transfer of use right, management, operation, utilization, maintenance of the road infrastructures shall conform to this Law, public property management and use laws, other relevant law provisions, and relevant contracts.

6. Management and use personnel of specialized roads, owners, or managers of transport stations, parking lots, rest areas, and other road infrastructures are responsible for managing, operating, utilizing, and maintaining structures in a manner compliant with this Law and other relevant law provisions.

7. In respect of structures with multiple owners or shared managing, operating, utilizing organizations and individuals, the owners and shared managing, operating, utilizing organizations and individuals are also responsible for managing, operating, utilizing, and maintaining sections under general ownership and use in addition to sections under their ownership and use.

8. Where several road segments and work items under road construction investment projects have been brought into temporary operation and use and have not been handed over by project developers to management and use personnel of roads, the project developers are responsible for temporarily managing, operating, utilizing, and maintaining in accordance with this Law, construction laws, and other relevant law provisions.

9. The Government shall elaborate this Article.

Article 38. Natural disaster preparedness and remediation in road sector

1. Road construction projects must be designed, built with sustainability and adaptation to climate change in mind, in a manner that meets technical regulations and standards, is capable of draining flood, and fulfills natural disaster preparedness and remediation.

2. Implementation of natural disaster preparedness and remediation, search and rescue on existing roads conforms to regulations of the law on natural disaster preparedness and remediation, other relevant law provisions, and the following regulations:

a) The Ministry of Transport and People’s Committees of all levels shall organize implementation of natural disaster preparedness and remediation, search and rescue efforts for roads under their management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Agencies, organizations, and relevant individuals shall participate in natural disaster preparedness and remediation and rescue.

3. The Minister of Transport shall elaborate this Article.

Article 39. Transport stations, parking lots, rest areas, stopping areas, tollbooths, vehicle load control facilities

1. Transport stations, parking lots, and rest areas are regulated as follows:

a) Transport stations must be built in cities acting as district-level administrative centers or higher and other necessary areas to accommodate public transportation;

b) Parking lots must be built to meet parking demands in areas in cities, outside of cities, communes, high traffic volume roads, and in other areas when necessary to accommodate parking. Parking lots include: truck parking lots; passenger vehicle and car parking lots; mixed-use parking lots;

c) Transport stations are invested and built to national technical regulations promulgated by the Minister of Transport. City parking lots shall conform to national technical regulations promulgated by the Minister of Construction;

d) Rest areas must be built outside of road margin and compliant with national technical regulations promulgated by the Minister of Transport;

dd) Rest areas and transport stations must be outfitted with charging stations for electric-powered motorized vehicles in accordance with regulations of the law pertaining to technical regulations and standards. Prioritize charging stations for electric-powered motorized vehicles at parking lots. Transport stations, parking lots, and rest areas are invested and built to accommodate commercial services and activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Stopping areas in cities, residential areas, agencies, and organizations serve parking and stopping needs in city traffic and these locations;

b) Stopping areas in vicinity of roads are established at specific locations to allow motor vehicles to pick up and drop off passengers;

c) Stopping areas must be established outside of city roads that have been invested, built or upgraded, expanded, renovated.

3. Tollbooths are where road vehicles are charged for road use charges.

4. Vehicle load control facilities are regulated as follows:

a) Vehicle load control facilities allow determination of axle load, gross mass of vehicles participating in road traffic and are compliant with national technical regulations promulgated by the Minister of Transport;

b) The Ministry of Transport and provincial People’s Committees shall decide on location for construction and installation of vehicle load control facilities on roads under their management;

c) Road authority, competent authority, and organizations assigned to manage, operate, utilize, maintain road structures shall rely on vehicle load control facilities to collect, analyze, and evaluate impact of axle load, gross weight to structure safety and traffic safety; detect violations and take actions as per the law;

d) Data from vehicle load control facilities must be connected and promptly shared with traffic police forces for actions against violations of the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 40. Smart traffic

1. Smart traffic refers to the application of electronic, communication, telecommunication technologies, new and modern management sciences to optimize road structure management and utilization efficiency; ensure coherent, safe, effective, prompt, and environmentally friendly traffic.

2. Smart traffic management system is established to integrate, store, and analyze data for management, operation, utilization, and maintenance of road infrastructures; support transportation, electronic traffic payment; provide smart traffic services and are connected, shared with traffic command centers and relevant agencies, organizations.

3. The Government shall elaborate Clause 2 of this Article.

Article 41. Expenditure on management, operation, utilization, maintenance, and protection of road infrastructures

1. Expenditure on management, operation, utilization, maintenance, and protection of road infrastructures consists of expenditure on activities under Articles 21, 35, 36, and 38 hereof.

2. In respect of PPP investment projects, expenditure under Clause 1 of this Article conforms to regulations of the law on PPP investment.

3. In respect of road infrastructures that are public property during lease period of use right, transfer of right to charging for property use, temporary transfer of property use right, or other transfer of use right, expenditure under Clause 1 of this Article conforms to signed contracts and relevant law provisions.

4. In respect of cases under Clause 8 Article 37 hereof, expenditure under Clause 1 of this Article is included in total investment of the projects to be implemented by project developers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Management and use personnel of specialized roads must incur expenditure on management, operation, utilization, maintenance, and protection of specialized roads.

Article 42. Funding sources for investment, construction, management, operation, utilization, and maintenance of road infrastructures and revenues generated by road infrastructures

1 . Funding sources for investment, construction, management, operation, utilization, and maintenance of road infrastructures conform to regulations of the law on state budget, investment laws, public investment laws, PPP investment laws, public property management and use laws, and other relevant law provisions.

2. Revenues generated from road infrastructures to be submitted to state budget include:

a) Road use charges collected per motor vehicle;

b) Expressway use fees collected from vehicles operating on expressways invested, owned, managed, and utilized by the Government;

c) Revenues of the Government relating to utilization and use of road traffic infrastructures, revenues generated by utilization and use of technical infrastructures used with roads, and other legitimate revenues as per the law.

3. Revenues generated from services that use roads of road investment, construction projects for business purposes; contract for transfer of right to business - management, utilization of expressways that are public property shall conform to price laws and other relevant law provisions.

Article 43. Electronic payment for road traffic

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Traffic account means account opened by vehicle operators and connected to legitimate payment methods to conduct cashless payment in accordance with banking laws.

3. Payment for road use charges on expressways must utilize stop-less electronic tolling method.

4. The Government shall elaborate this Article.

Chapter III

EXPRESSWAY

Article 44. General provisions regarding expressway

1. Expressway is a technical grade of road, reserved for specific types of motorized vehicles and heavy-duty vehicles as per the law, outfitted with median strip separating two directions of travel, does not meet other roads at at-grade intersection, only allows entry and exit at specific locations, is outfitted with protective barriers, equipment for continuous, safe traffic, and shortens travel time.

2. Expressways within national highway, provincial road, city road system are defined under road network planning, road infrastructure planning, regional planning, provincial planning, city planning, or planning for special administrative - economic divisions.

3. Land for construction of expressway infrastructure includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Land for construction of traffic management and command centers for expressways.

Article 45. Technical regulations and standards, science and technology application in expressway

1. Expressways are designed in accordance with technical regulations and standards on expressways and other relevant technical regulations and standards.

2. Technical regulations and standards applied to surveying, design, construction, management, utilization, and maintenance of expressways must guarantee modern engineering science, digital transformation, sustainable development, green traffic.

3. Study, apply science, develop new technologies, new materials, apply automation and artificial intelligence in surveying, designing, building, managing, operating, utilizing, and maintaining expressways appropriate to specific conditions of each region and administrative division.

Article 46. Expressway development policies

Expressway development policies conform to Article 4 hereof and the following regulations:

1. The Government encourages organizations and individuals to utilize resources and participate in investment, construction, operation, utilization, and maintenance of expressways in PPP model and other models as per the law;

2. Prioritize state budget allocation for investment, construction of projects with national defense and security requirements; projects that travel through areas with disadvantaged socio-economic conditions, particularly disadvantaged socio-economic conditions; connectivity projects for socio-economic development drive and other projects that do not attract non-budget funding sources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) to perform obligations of the Government in accordance with regulations of the law and contracts for PPP projects;

b) to expand, upgrade invested or existing expressways in stages.

Article 47. Expressway inspection, construction, and development

1. Investment and construction of expressways shall conform to Article 28 hereof.

2. Invested and built expressways must conform to planning under Clause 2 Article 44 hereof and be accompanied by investment and construction of the following structures:

a) Collector roads or frontage roads;

b) Traffic management and command centers for expressway;

c) Rest areas, parking and stopping locations;

d) Stop-less electronic tolling system where road use charges are collected;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Depending on transportation demand, investment resources and planning, authority that decides on investment guidelines shall also decide on investment stages, determine compensation, assistance, and relocation depending on lane planning or project schedule under investment guideline decision.

4. Investment in expressways that cross cities must conform to city planning and relevant law provisions; be subject to appropriate solutions for space development and traffic connection for areas on both sides of the expressways and environmental hygiene.

5. Authority that makes investment decision may approve or approve revision to sub-projects, component projects in case expenditure thereof changes relative to total approved investment of the sub-projects and components projects without exceeding total investment evaluation of the entire projects with decided investment guidelines.

Where a project is separated into multiple sub-projects and component projects, authority that makes investment guideline decision shall assign a presiding agency to be responsible for executing the project in a manner that guarantees integrity and consistency of the project; be responsible for reviewing, regulating, balancing, and adjusting total investment among sub-projects and component projects and preventing total expenditure from exceeding total investment evaluation of the entire projects with decided investment guidelines.

Article 48. Expansion and upgrade of expressways or existing roads into expressways

1. Expansion and upgrade of expressways or existing roads into expressways are implemented to satisfy transportation demand, serve socio-economic development, national interest, maintain national defense and security, and conform to planning approved by competent authority.

2. In respect of PPP investment projects during contract execution stage, agencies that sign the contracts shall negotiate with investors about expansion and upgrade of expressways or existing roads into expressways in any of the following manners:

a) Investors propose revision to investment projects for expansion and upgrade;

b) The Government develops PPP or public investment projects for expansion and upgrade unless such projects overlap with PPP investment projects with investment guideline decisions or project decisions, or overlap with public investment projects with investment guideline decisions or with investment decision in accordance with PPP investment laws, and public investment laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Where an agreement with investors is not reached in accordance with Clause 2 or Clause 3 of this Article, competent authority shall terminate the contracts in accordance with the Law on Public Private Partnerships Investment in case such termination serves national interest, national defense and security.

5. The Government shall elaborate Clauses 2, 3, and 4 of this Article.

Article 49. Management, operation, utilization, maintenance, and protection of expressway infrastructures

The Ministry of Transport, provincial People’s Committees, and other organizations shall manage, operate, utilize, maintain, and protect expressway infrastructures in accordance with Chapter II hereof and the following regulations:

1. Apply smart traffic system in managing, operating, utilizing, and maintaining expressway infrastructures in order to inform road users about necessary information; detect, issue warning, and deal with incidents on expressways; monitor vehicles, collect, manage, and utilize traffic data;

2. Inspection and protection of expressway infrastructure are conducted on a regular basis; accidents on expressways are promptly dealt with;

3. Work items relating to traffic safety, bridges, tunnels, and structures and equipment related to safety in operation must evaluated on a regular, periodic basis and promptly repaired, rectified;

4. Utilization of expressway infrastructures shall conforms to regulations of the law on management and use of public property, PPP investment laws, and other relevant law provisions;

5. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Government shall collect expressway use fees for vehicles operating on expressways under public ownership where the Government acts as ownership representatives and directly manages, operates, including:

a) Expressways invested by the Government under public investment model;

b) Expressways invested under other models upon termination of contracts and handed over to the Government.

2. Management and use of revenues generated by expressway use fees:

c) Road authority utilizing the property shall submit collected fees to state budget in accordance with fee and charge laws;

b) Organizations acquiring franchise for fee collection and business - management operation shall submit franchise fee to the state budget. Expressway use fee collected during contract term is not required to be submitted to the state budget except for revenue portion that must be submitted to the Government as per the law.

3. The Government shall regulate eligibility and period of expressway use fee collection; expressway use fee collection in respect of expressways under Clause 1 of this Article where Clause 1 Article 45 and Clause 2 Article 47 hereof have not been met.

Article 51. Temporary suspension of expressway

1. Temporary suspension of expressway means to temporarily prohibit vehicles from operating on either or both directions of travel, a segment or segments or the entirety of expressways other than vehicles in the performance of duty of People’s Army, people’s public security or in the performance of firefighting and fire prevention, rescue, medical aid, embankment support, emergency remediation, traffic safety assurance duty.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Structures are damaged as a result of structural failure, natural disasters and thereby incapable of being use, utilized in a safe manner;

b) Fire or traffic accidents of particular severity occur and require temporary suspension for rescue and traffic safety assurance;

c) The suspension serves national defense and security purposes or other special cases at request of competent authority.

3. Where risks to structural safety or risks of failure of expressway structures that potentially affect safety of road users, vehicles and other property are present, management and use personnel of expressways have the responsibility to:

a) promptly suspend expressways and, within 60 minutes after suspending the expressways, inform competent individuals about the causes and be responsible for their decisions;

b) take actions to maintain safety for other road users, vehicles, and property; prevent and minimize potential danger to structures;

c) protect the scene; participate in rescue and settle traffic congestion;

d) inform traffic police in charge of traffic order and safety assurance, road authority, traffic management and command centers for expressways, and local government.

4. Where expressways are temporarily suspended:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Traffic police shall control and command traffic;

c) Local government shall cooperate in maintaining traffic in order to redirect vehicles from expressways to roads under local government management;

d) Rescue efforts must be implemented in accordance with this Law, traffic order and safety laws, and other relevant law provisions.

Article 52. Rest areas, parking and stopping locations

1. Rest areas are built in accordance with national technical regulations promulgated by Minister of Transport and technical regulations published by competent authority in order to be utilized in combination with expressway structures, provide services to road users, assist in traffic rescue, repair, refuel, and power supply for road vehicles.

2. Investment in rest areas is implemented as follows:

a) Where expressway projects are invested in form of public investment, rest areas will also be invested in form of public investment or by selecting investors in accordance with bidding laws;

b) Where expressway projects are invested in PPP model, rest areas will be built together with the projects in PPP model;

c) In respect of existing rest areas that are public property, the Government shall choose investors for operation, utilization or upgrade, expansion, renovation, modernization, operation, and utilization in accordance with bidding laws or public property management and use laws or integrate with expressway investment projects in PPP model.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Location and scale of rest areas, stopping, parking locations will be determined in project development and construction design.

5. The Government shall elaborate Clause 2 of this Article. The Minister of Transport shall elaborate Clause 3 and Clause 4 of this Article.

Article 53. Traffic management and command centers for expressways

1. Traffic management and command centers for expressways are components of smart traffic management system, invested simultaneously as construction of expressways for management, operation, and maintenance of expressway and connected expressways; support for road users.

2. Traffic management and command centers for expressway include:

a) Working buildings of individuals managing, operating expressways; infrastructures, civil structures for management, operation, and installation of technology equipment; other necessary technical infrastructures; technology equipment system for storage, analysis, processing of data, display of traffic conditions on expressway or connected expressways;

b) Working infrastructures of traffic police in the performance of traffic order and safety assurance on expressways;

c) Equipment installed along expressways includes technology equipment system for collecting information, management, operation, utilization, maintenance, and protection of road infrastructures, providing information for road users and smart vehicles.

3. Management, operation, and maintenance costs for traffic management and command centers for expressways are included in management, operation, utilization, maintenance, and protection costs for expressway structures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Information for management, use, operation, utilization of expressways include fixed information and variable information connected to traffic management and command centers for expressways for traffic coordination purposes.

2. Fixed information on expressways includes information on road signaling structures and does not include information under Point d Clause 3 of this Article.

3. Variable information includes:

a) Information on temporary traffic arrangement adjustment for repair and maintenance; traffic order and safety assurance;

b) Information on traffic situations on expressways; information on location and time of traffic accidents, traffic congestion, structural failure, fire, locations of repair and maintenance;

c) Information on weather and natural disaster affecting traffic;

d) Command of traffic control and command personnel, signals on traffic light, electronic signs, and other information.

4. Methods of displaying variable information are regulated as follows:

a) Information under Clause 3 of this Article can be uploaded on radio, online newspapers, and other allowed media;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Information under Clause 3 of this Article can be displayed on electronic signs installed along specific routes;

d) Information provided by management and use personnel of expressways either directly, via phone, email, other information technology platforms to road users and relevant recipients.

5. Provision, receipt, utilization, and use of information are regulated as follows:

a) Management and use personnel of expressways are responsible for providing information under Clause2, Points a, b, and c Clause 3 of this Article for traffic management and command centers of expressways, traffic police, and medial under Point a Clause 4 of this Article;

b) Traffic police shall provide information on traffic accidents and traffic command to traffic management and command centers of expressways, management and use personnel of expressways, and media under Point a Clause 4 of this Article;

c) Organizations assigned with expressway maintenance shall provide information on traffic situations, traffic accidents, structural damage or failure, locations of maintenance and other necessary information for traffic management and command centers for expressways, traffic police, management and use personnel of expressways;

d) Information under Points a, b, and c of this Clause must be provided on an accurate, timely basis, stored and preserved at traffic management and command centers of expressway.

Article 55. Management, operation, utilization, maintenance, and protection costs of expressways

Management, operation, utilization, maintenance, and protection costs of expressways shall conform to Article 41 hereof and the following regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In respect of expressways invested in PPP model, management, operation, utilization, maintenance, and protection costs shall conform to PPP investment laws.

Chapter IV

ROAD TRANSPORT

Article 56. Road transport operations

1. Road transport operations mean operations in which organizations and individuals transport goods, passengers using non-motorized vehicles and motorized vehicles on domestic and international roads. Road transport operations include transport services and internal transport operations.

2. Domestic road transport operations mean operations in which organizations and individuals transport passengers, goods using non-motorized vehicles and motorized vehicles in Vietnamese territory.

3. International road transport operations mean operations in which organizations and individuals transport passengers, goods using motorized vehicles between Vietnam and other countries. International road transport operations must conform to this Law, road traffic order and safety laws, and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory. Motorized vehicles engaging in road transport services of other countries must not engage in passenger, goods transport services whose starting and ending points are in Vietnamese territory.

4. Road transport services mean passenger, goods transport operations provided by organizations and individuals (hereinafter referred to as “transport service providers”) using motorized vehicles, non-motorized vehicles on road for profit.

5. Transport services provided using motor vehicles, four-wheeled motorized vehicles include passenger transport services and goods transport services. Providing transport services using motor vehicles and four-wheeled motorized vehicles means when organizations, individuals: coordinate vehicles and drivers or decide passenger, goods transport service fees for profit, other than internal transport operations under Clause 12 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Fixed-route passenger transport services mean passenger transport services in which passenger motor vehicles of at least 8 seats (not including the driver’s seat) are used for passenger transport with defined stations of departure, stations of arrival and defined schedule, itinerary.

8. Public bus passenger transport services mean passenger transport services in which passenger motor vehicles of at least 8 seats (not including the driver’s seat) are used for passenger transport with defined points of departure, points of arrival, passenger pick-up and drop-off locations and defined schedule, itinerary; including provincial bus routes, inter-provincial bus routes, to be specific:

a) Provincial bus routes mean bus routes operating in a province or central-affiliated city;

b) Inter-provincial bus routes mean bus routes operating within at least 2 provinces and central-affiliated cities.

9. Passenger taxi services mean passenger transport services in which passenger motor vehicles under 8 seats (not including the driver’s seat) are used for transport at request of customers; fare is selected among the following options by passengers:

a) Fare calculated by meter;

b) Fare calculated via calculation software directly connected to the passengers via electronic means;

c) Fare agreed with transport service providers.

10. Passenger transport services under contracts mean passenger transport services in which passenger motor vehicles are used for passenger transport under written transport contracts between passenger transport service providers and service buyers and include hiring of drivers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Goods transport services using motor vehicles mean transport services in which cargo motor vehicles and specialized motor vehicles are used fro goods transport on roads.

12. Internal transport operations using motor vehicles, four-wheeled motorized vehicles mean transport operations that are not provided as services, not charged and whose costs are included in management, production, consumption or service costs of individuals in charge of transport operations; include internal passenger transport operations and internal goods transport operations and are regulated as follows:

a) Internal passenger transport operations using motor vehicles or four-wheeled motorized vehicles mean transport operations in which agencies and organizations use motor vehicles and four-wheeled motorized vehicles to transport their public officials, public employees, employees, preschool children, students, learners;

b) Internal goods transport operations using motor vehicles or four-wheeled motorized vehicles mean transport operations in which agencies, organizations, and individuals use cargo motor vehicles, specialized motor vehicles, and four-wheeled motorized vehicles to transport products, goods that they manufacture or equipment, instruments, materials, ingredients that serve the production, consumption of their products or services.

13. Transport service providers must be outfitted with safety departments. Transport service providers and internal transport entities must ensure traffic safety in transport operations provided via motor vehicles and four-wheeled motorized vehicles.

14. The Government shall elaborate this Article.

Article 57. Passenger transport using motor vehicles

1. Providers of passenger transport services using motor vehicles have the responsibility to:

a) coordinate vehicles and drivers or decide passenger transport service fees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) declare transport service quality standards;

d) apply information technology in managing and providing transport operation data as per the law;

dd) assume responsibility or joint responsibility for damage caused by employees or representatives of passenger transport service providers as a result of failure to execute request of the passenger transport service providers in a law-compliant manner;

e) assume responsibility or joint responsibility for violations of the law committed by employees or representatives of passenger transport service providers as per the law.

2. Passenger transport operations using motor vehicles must conform to Article 56 hereof and fulfill requirements, conditions pertaining to road traffic order and safety in accordance with road traffic order and safety laws.

3. The Minister of Transport shall elaborate organization and management of passenger transport operations using motor vehicles.

4. Provincial People’s Councils shall, depending on local resources, implement loan interest subsidy at credit institutions in respect of bus investment projects, infrastructure investment and construction projects serving public passenger transport using buses; financially support public passenger transport operations using buses; support customers of public passenger transport services using buses via ticket price reduction and exemption policies.

Article 58. Rights and obligations of passenger transport service providers using motor vehicles

1. Passenger transport service providers using motor vehicles have the right to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) deny transport services to passengers who cause public disorder on motor vehicles, obstruct operation of passenger transport services using motor vehicles, affect health, lives, property of other people or commit ticket fraud;

c) decide incentive policies to serve customers and expand the market.

2. Passenger transport service providers using motor vehicles have the obligation to:

a) adequately comply with and implement regulations on the business of and business conditions of transport services using motor vehicles, and make commitment pertaining to transport service quality and contracts;

b) purchase passenger insurance; insurance premiums are included in transport service ticket price, contract value;

c) publicly post service fees in accordance with price laws; provide tickets and transport service receipt;

d) compensate employees, representatives of passenger transport service providers for damage caused during transport process as per the law;

dd) implement fare reduction and exemption policies for the elderly, people with disabilities, and other policy beneficiaries as per the law;

e) prevent organizations, individuals that do not have license to provide passenger transport services using motor vehicles from coordinating or driving vehicles or deciding passenger transport service fees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 59. Rights and obligations of drivers and attendants on motor vehicles used for passenger transport services

1. Deny transport operations to passengers who:

a) cause public disorder on motor vehicles;

b) obstruct drivers and attendants in the performance of their duty on motor vehicles;

c) affect lives, health, property of other people on motor vehicles;

d) commit ticket fraud;

dd) violate Point c Clause 2 Article 60 hereof.

2. Refuse to operate vehicles that do not meet safety requirements in accordance with road traffic order and safety laws.

3. Do not deny passenger transport for reasons other than those detailed under Clause 1 of this Article; do not pester passengers who are the elderly, people with disabilities, children, pregnant women; do not transfer passengers to other vehicles without their consent except for force majeure.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Behave, talk, and gesture in a civilized, polite manner; guide passengers to their appropriate seats, arrange priority seats for the elderly, people with disability, children, and pregnant women.

6. Assume responsibility in accordance with road traffic order and safety laws and other relevant law provisions.

Article 60. Rights and obligations of passengers

1. Passengers have the right to:

a) be transported in accordance with ticket, transport contracts, commitment of transport service providers regarding transport service quality;

b) receive tickets or ticket equivalents; refuse to travel before departure and receive a refund for their tickets;

c) receive fare exemption and reduction as per the law.

2. Passengers have the obligation to:

a) pay fare publicly posted or negotiated with transport service providers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) not carry goods prohibited from sale, dangerous goods, wild animals; odor goods or other animals, goods that affect health of other passengers and environment;

d) present documents proving eligibility for fare exemption and reduction to transport service providers as per the law;

dd) practice disease prevention and control as per the law.

Article 61. Goods transport using motor vehicles

1. Transport documents are documents verifying that drivers have received goods with defined quantity, type, conditions to transport to destinations; act as proof of goods transport contracts.

2. Providers of transport services using motor vehicles have the responsibility to:

a) coordinate vehicles and drivers or decide goods transport service fees;

b) provide medical examination for drivers and employ drivers who meet health requirements as per the law;

c) apply information technology in managing and providing transport operation data as per the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) assume responsibility or joint responsibility for violations of the law committed by employees or representatives of passenger transport service providers as per the law.

3. Goods transport using motor vehicles shall conform to Article 56 hereof, comply with requirements and conditions pertaining to road traffic order and safety in accordance with road traffic order and safety laws and other relevant law provisions. Transport documents are required for the purpose of transporting goods on road as per the law.

4. The Minister of Transport shall elaborate organization and management of goods transport operations using motor vehicles.

Article 62. Rights and obligations of goods transport service providers using motor vehicles

1. Providers of goods transport services using motor vehicles have the right to:

a) request transport service buyers to provide necessary information on the goods and record in transport documents; examine authenticity of information on the goods provided by transport service buyers;

b) request transport service buyers to incur service fees and additional costs; request transport service buyers to compensate for damage caused by violation of the contract;

c) refuse to provide transport services if transport service buyers fail to deliver goods as per contract agreement;

d) request goods inspection when necessary;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Providers of goods transport services using motor vehicles have the obligations to:

a) prevent organizations, individuals that do not possess license to provide goods transport services using motor vehicles from coordinating vehicles, driving vehicles, or deciding goods transport service fees on their behalf;

b) prevent individuals who do not have driver license appropriate to the type of vehicles or whose driver license points have been entirely removed or whose driver license is temporarily suspended or revoked from operating passenger transport vehicles;

c) provide vehicles of the correct types, at the right time and location and deliver goods to recipients as per contract agreement; provide drivers with transport documents prior to delivery;

d) guide, examine goods loading and unloading in order to not exceed goods load permissible for traffic and dimensional, load limits of roads or permissible goods loading dimensions and comply with safe guidelines during goods transport and delivery;

dd) compensate for damage caused by employees, representatives of goods transport service providers in the process of goods transport as per the law.

Article 63. Rights and obligations of drivers in goods transport services using motor vehicles

1. Drivers in goods transport services using motor vehicles have the right to:

a) refuse to operate vehicles that do not meet safety requirements; vehicles that are not outfitted with functioning tracking devices, driver’s image capturing devices as per the law; vehicles on which loaded goods exceed permissible load for traffic, dimensional or load limits of roads or permissible loading dimensions unless operating license is available as per the law; vehicles that carry goods prohibited from sale as per the law; without transport documents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Drivers in goods transport services using motor vehicles have the obligations to comply with road traffic order and safety laws and other relevant law provisions.

Article 64. Rights and obligations of buyers in goods transport services using motor vehicles

1. Buyers in goods transport services using motor vehicles have the right to:

a) refuse to load goods onto vehicles that do not conform to agreement;

b) request providers of goods transport services using motor vehicles to deliver goods at the right time, location, and in a manner compliant with agreement;

c) request providers of goods transport services using motor vehicles to compensate as per the law.

2. Buyers of goods transport services using motor vehicles have the obligation to:

a) obtain and provide legitimate documents on goods for transport service providers before delivery; package goods in the correct manner, specify goods code, labels adequately and clearly; deliver goods to transport service providers at the right time and locations, and fulfill other details as per agreement;

b) not request goods to be loaded or load goods in a manner that exceed permissible load for traffic or exceed dimensional limits, load limits of roads or dimensional loading limits of vehicles unless operating license is available as per the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) assign personnel to escort goods during transportation in case of types of goods that require escort.

Article 65. Passenger, goods transport using non-motorized vehicles, mopeds, two-wheeled motorbikes, three-wheeled motorbikes

1. Organizations and individuals using non-motorized vehicles, mopeds, two-wheeled motorbikes, and three-wheeled motorbikes in passenger, goods transport services must comply with road traffic order and safety laws.

2. Organizations, individuals providing software services assisting connection of transport in form of non-motorized vehicles, mopeds, two-wheeled motorbikes, and three-wheeled motorbikes must comply with Article 80 hereof.

Article 66. Passenger, goods transport using four-wheeled motorized vehicles

1. Enterprises, cooperatives, and household businesses that use four-wheeled motorized vehicles for transport services must comply with this Law and road traffic order and safety laws.

2. Enterprises, cooperatives, and household businesses that are established as per the law and possess license to provide transport services are allowed to use four-wheeled motorized in their transport services.

3. Individuals are not allowed to use four-wheeled motorized vehicles for internal passenger transport except for passenger transport services. Organizations are allowed to use four-wheeled motorized vehicles for internal transport and must comply with road traffic order and safety laws.

Article 67. Multimodal transport

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Investment and construction of stations, parking lots, goods transportation hubs must guarantee connectivity with other modes of transport and satisfy traffic arrangement requirements.

3. Provincial People’s Committees shall prioritize land fund for construction of stations, parking lots, goods transportation hubs appropriate to road network planning.

Article 68. Checked luggage

1. Checked luggage are goods delivered on motor vehicles used for passenger transport services where the owners do not travel with the vehicles and conform to agreement between transport service providers and senders.

2. Only goods which have dimensions and weight suitable for the vehicles and are not prohibited from sale, are not dangerous goods, are not wild animals, are not odorous, are not containing animals, or are not goods that otherwise affect health of other passengers and the environment are allowed for transport.

3. Individuals sending goods must file checked luggage declaration which includes name, quantity, weight of goods; name, address, personal identification number of senders and recipients.

4. Transport service providers are responsible for inspecting checked luggage on the basis of checked luggage declaration and verify in the declaration. The declaration is made into 2 copies, each of which is held by a party.

5. Recipients of checked luggage must present personal documents upon receiving the goods.

6. Compensation for damage to checked luggage conforms civil laws and other relevant regulations of the law, except for cases under Clause 7 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) in case of natural properties or existing defects of the goods or permissible depreciation;

b) in case of apprehension or suspension of checked luggage imposed by competent authority;

c) in case of other force majeure;

d) in case of faults of transport service buyers, escorts affiliated to transport service providers, or recipients.

Article 69. Patient transport operations using ambulance

1. Patient transport services mean services in which organizations and individuals use ambulances equipped with specialized medical equipment to transport patients for emergency medical aid or to transport patients in general.

2. Medical examination and treatment establishments, organizations, and individuals providing patient transport services and using ambulances for patient transport services must meet requirements pertaining to medical examination and treatment laws and other relevant law provisions.

3. Ambulances must be easily identified by the use of markers, publicly posted information, outfitted with tracking devices, driver’s image capturing devices in accordance with road traffic order and safety laws and other relevant law provisions.

Article 70. Transport operations for preschool children and student using motor vehicles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Transport operations for preschool children and student using motor vehicles are implemented by education institutions or provided by transport service providers and are regulated as follows:

a) Education institutions that implement transport operations for preschool children and students must conform to regulations on internal transport operations using motor vehicles;

b) Transport service providers that provide transport operations for preschool children using motor vehicles must conform to regulations on transport operations using motor vehicles.

3. Transport operations for preschool children and students using motor vehicles must conform to road traffic order and safety laws.

Article 71. Auxiliary road transport services

Auxiliary road transport services include: transport station services, rest area services, parking lot services, goods transport agencies, ticket agencies, goods consolidation services, transshipment services, goods storage services, goods loading and unloading services to and from vehicles, road motorized vehicle rental services, road rescue services, and software services assisting connection of transport.

Article 72. Transport station and rest area services

1. Providers of transport stations and rest area services are established in accordance with business laws and cooperative laws.

2. Operation of transport stations and rest areas must meet quality, order, safety, environmental hygiene, fire prevention and firefighting requirements and is under management of local competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) arrange and grant motor vehicles eligible for transport services entry to transport stations for passenger pick-up, drop-off;

b) lease ticket sale venues or sell tickets to passengers in accordance with contracts signed with transport service providers;

c) declare, publicly post, and announce service fees for vehicle entering, exiting transport stations in accordance with price laws.

4. Providers of goods transport station services have the right and obligation to:

a) arrange and grant motor vehicles entry, exit to and from stations for goods loading and unloading;

b) organize storage, checked luggage, packaging, preservation, goods loading and unloaded activities in accordance with this Law;

c) declare, publicly post, and announce service fees for vehicle entering, exiting stations in accordance with price laws.

5. Providers of rest area services have the right and obligation to:

a) organize services for road users and vehicles;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Provincial People’s Committees shall rely on types of transport stations to determine service fees for vehicles entering, exiting transport stations in accordance with price laws.

7. Provincial People’s Committees shall allocate land fund for construction of passenger, goods transport stations or passenger transit locations in city centers to increase connectivity between passenger transport modes in and outside of cities. Passenger transport stations must be located at transport hubs.

Article 73. Parking lot services

1. Providers of parking lot services are established in accordance with business laws and cooperative laws.

2. Parking lot service providers are allowed to provide the following services:

a) Temporary storage of road vehicles;

b) Maintenance and repair of road vehicles;

c) Fuel and energy resupply for road vehicles;

d) Other services as per the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) maintain order, security, environmental hygiene, and fire safety at parking lots;

b) publicly post regulations and service fees at parking lots, name and phone number of competent authority;

c) compensate for any loss or damage sustained by vehicles under temporary care;

d) collect vehicle parking service fees;

dd) prevent transport service providers from using the parking lots for passenger pick-up, drop-off or goods loading, unloading, transshipment;

e) deny services to vehicle owners who do not comply with parking lot regulations;

g) stay under inspection and supervision of competent authority.

Article 74. Goods transport agency services

1. Providers of goods transport agency services are established in accordance with business laws and cooperative laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Goods transport agency service providers are eligible for transport agency commission in accordance with agreement with transport service providers.

4. Providers of goods transport agency services must comply with this Law and other relevant law provisions for the purpose of loading, unloading goods.

Article 75. Ticket agency services

1. Providers of ticket agency services are established in accordance with business laws and cooperative laws.

2. Providers of ticket agency services must enter into ticket agency contracts with passenger bus service providers, fixed-route transport service providers.

3. Transport service providers and ticket agency service providers are not allowed to pick up, drop off passengers at location of ticket agencies unless ticket agencies are located inside coach stations.

Article 76. Goods consolidation, transshipment, storage services in road transport operations

1. Providers of goods consolidation, transshipment, and storage services are established in accordance with business laws and cooperative laws.

2. Providers of goods consolidation, transshipment, and storage services must preserve goods in accordance with rules of goods owners and must enter into contracts for goods consolidation, transshipment, or storage with the owners.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 77. Vehicle loading and unloading services

1. Providers of vehicle loading and unloading services are established in accordance with enterprise laws, cooperative laws.

2. The loading of goods onto vehicles must not exceed amount of goods permissible for traffic under certificate of technical safety and environmental protection inspection of the vehicles and must comply with road traffic order and safety laws.

3. Individuals loading goods will be held accountable for violations relating to the loading of goods onto motor vehicles.

4. Individuals loading, unloading goods will be responsible for any loss or damage to the goods as per the law.

Article 78. Vehicle rental services

1. Vehicle rental services include:

a) Self-drive rental services mean services in which organizations and individuals lease passenger motor vehicles of less than 8 seats (not including the driver’s seat), mopeds, two-wheeled motorbikes, three-wheeled motorbikes to borrowers who operate the vehicles by themselves;

b) Business rental services for transport services or internal transport operations mean services in which organizations, individuals lease motor vehicles (excluding the drivers) to the borrowers who use the vehicles for transport services or internal transport operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) only lease vehicles to renters with non-zero driver license points and valid driver license appropriate to the leased vehicles;

b) not offer drivers to renters;

c) enter into self-drive rental agreements with renters which contain copies of driver license of the renters.

3. Renters of self-drive vehicles must not use the vehicles to provide passenger, goods transport for profit.

4. Providers of business rental services for transport services or internal transport operations must:

a) be established in accordance with corporate laws and cooperative laws. Foreign service providers may only provide services by establishing joint venture with Vietnamese partners were percentage of capital is compliant with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and relevant law provisions;

b) enter into rental agreements excluding drivers with the renters.

Article 79. Road traffic rescue services

1. Organizations and individuals providing road traffic rescue services must:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) maintain traffic safety and occupational safety during rescue;

c) not use rescue vehicles for goods transport services.

2. Providers of road traffic rescue services are responsible for complying with road traffic order and safety laws.

Article 80. Software services assisting connection of transport

1. Software services assisting connection of transport mean connection protocols between transport service providers, drivers and passengers or transport service buyers on electronic means.

2. Providers of transport services using motor vehicles that use software services assisting connection of motor vehicle transport must comply with regulations pertaining to business and business conditions for motor vehicle transport services, electronic transaction laws, and other relevant law provisions.

3. Providers of software services assisting connection of motor vehicle transport that provide services for transport service providers using motor vehicles must comply with e-commerce laws, electronic transaction laws, and other relevant law provisions.

Chapter V

STATE MANAGEMENT OF ROAD OPERATIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Develop, promulgate, or request competent authority to promulgate and implement policies; technical regulations and standards, technical-economic norms regarding road operations.

2. Develop, promulgate, and implement planning and schemes pertaining to road operation.

3. Communicate, popularize, and educate regulations of the law on road operations.

4. Invest, construct, manage, operate, utilize, and maintain, and protect road infrastructures.

5. Manage transport operations and auxiliary services of road transport.

6. Study, apply science and technology; provide training and refresher training for human resources in road operations.

7. Inspect, examine, handle complaints and denunciation; deal with violations of the law in road operations.

8. Implement international cooperation in road operations.

Article 82. Responsibility for state management of road operations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Transport is responsible for assisting the Government in implementing state management of road operations.

3. Ministries and ministerial agencies, within their tasks and powers, are responsible for taking charge and cooperating with Ministry of Transport in implementing state management of road operations.

4. People’s Committees of all levels, within their tasks and powers, are responsible for implementing state management of road operations.

Article 83. Road inspector

Road inspectors are tasked with:

1. Inspecting, examining, taking actions against violations of the law pertaining to road infrastructures; road transport at transport entities, transport stations, parking lots, rest areas, transport auxiliary service providers;

2. Inspecting, examining, and taking actions against violations of the law pertaining to training, examination, and issuance of driver license for motorized vehicles, technical safety and environmental protection inspection of motorized vehicles, other than training, examination, and issuance of driver license and technical safety and environmental protection inspection of vehicles of the people’s army, people’s public security in the performance of national defense and security duty in accordance with road traffic order and safety laws;

3. Carrying out other tasks in accordance with inspection laws and other relevant law provisions.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 84. Amendments to articles of relevant laws

1. Amend Point 1.1, add Point 1.1a after Point 1.1, sub-section 1 under Part V - Fees in transportation sector under List of fees and charges attached to the Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13 amended by the Law No. 09/2017/QH14, the Law No. 23/2018/QH14, the Law No. 16/2023/QH15, the Law No. 20/2023/QH15, and the Law No. 24/2023/QH15:

1.1

Road use charges collected per motor vehicle

The Government

1.1a

Expressway use fees for vehicles operating on expressways under public ownership where the Government acts as ownership representatives and directly manages, operates

The Government in case of expressways under management of Ministry of Transport; provincial People’s Councils in case of expressways under management of local government

2. Amend entry 23 under List of technical, field-specific planning under Appendix II attached to the Law on Planning No. 21/2017/QH14 amended in accordance with the Law No. 15/2023/QH15, the Law No. 16/2023/QH15, the Law No. 28/2023/QH15, and the Law No. 31/2024/QH15:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

NAME OF PLANNING

LEGISLATIVE DOCUMENT

23

Road infrastructure planning

The Law on Road No. 36/2024/QH15

3. Amend the Law on Public-Private Partnerships Investment No. 64/2020/QH14 amended by the Law No. 03/2022/QH15 and the Law No. 28/2023/QH15:

a) Amend Clause 4 Article 45:

“4. In respect of projects under Point b Clause 9 Article 3 hereof, user-pays contracts do not apply except for renovation, upgrade, expansion, modernization, operation, utilization of existing expressway structures, infrastructures or renovation, upgrade of existing roads into expressways as long as users have the right to choose.”;

b) Amend Point b Clause 4 Article 52:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Amend Point b Clause 4 Article 70:

“b) Value of public property in accordance with public property management and use laws.

Value of existing road infrastructure property is not included in percentage of state capital in projects for renovation, upgrade, expansion, modernization, operation, and utilization of existing road structures and structures or renovation and upgrade of existing roads into expressways.”.

4. Amend Clause 5 and add Clause 5a after Clause 5 Article 51 of the Law on Electricity No. 28/2004/QH11 amended by the Law No. 24/2012/QH13, the Law No. 28/2018/QH14, the Law No. 03/2022/QH15, and the Law No. 16/2023/QH15:

“5. Where overhead power lines intersect with railways at a non-perpendicular angle, minimum height from the lowest point of the power lines to the highest point of the railways is 4,5 m plus electrical safety distance based on voltage.

Where the highest points on transport are more than 4,5 m in height from the ground, vehicle owners must contact entities managing high-voltage electrical grid to adopt necessary safety measures.

5a. Where overhead power lines intersect with roads at a non-perpendicular angle, minimum height from the lowest point of the power lines to the highest point of the roads equals vertical clearance of the roads plus electrical safety distance based on voltage.

Where the highest point of vehicles are a height above the distance determined in accordance with this Clause, vehicle owners must contact entities managing high-voltage electrical grid to adopt necessary safety measures.”.

Article 85. Entry into force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Point a and Point b Clause 2 Article 42, Article 43, Article 50, Clause 1 Article 84 hereof comes into force from October 1 of 2024.

3. The Law on Road Traffic No. 23/2008/QH12 amended by the Law No. 35/2018/QH14 and the Law No. 44/2019/QH14 expires from the effective date hereof, except Article 86 hereof.

Article 86. Transition clauses

1. In respect of expressway projects where investment guidelines have been decided before the effective date hereof that have not met requirements under this Law, the investment process of these projects shall adhere to the investment guidelines approved by competent authority.

2. In respect of expressways that have been brought into operation before the effective date hereof and have not met Clause 1 Article 45 and Clause 2 Article 47 hereof and in respect of expressways under Clause 1 of this Article, roadmap for investment and construction compliant with this Law shall conform to regulations of the Government.

This Law is approved by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam in the 7th meeting on June 27 of 2024.

E-pass: 56294

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Đường bộ 2024
Số hiệu: 35/2024/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 27/06/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 3 Luật 57/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 15/01/2025
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 70 như sau:

“4. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.”.

Xem nội dung VB
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15 và Luật số 28/2023/QH15 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 70 như sau:

“b) Giá trị tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Đối với dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đường bộ cao tốc sẵn có hoặc đường bộ đang khai thác được cải tạo, nâng cấp thành đường cao tốc, không tính giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ hiện hữu vào tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án.”.
Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 3 Luật 57/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 15/01/2025
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 80 Luật Điện lực 2024 có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Điều 80. Hiệu lực thi hành
...
2. Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo ... Luật số 35/2024/QH15 ... hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 81 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 51 của Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật số 28/2018/QH14, Luật số 03/2022/QH15 và Luật số 16/2023/QH15 như sau:

“5. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường sắt, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 4,5 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp.

Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận chuyển có chiều cao lớn hơn 4,5 mét thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.

5a. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường bộ, khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường bộ cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp.

Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận chuyển có chiều cao lớn hơn khoảng cách quy định tại khoản này thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.”.
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 80 Luật Điện lực 2024 có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc chung
...
Điều 5. Những hành vi không được thực hiện trong hoạt động thanh toán điện tử giao thông đường bộ
...
Chương II HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ GIAO THÔNG

Điều 6. Cấu thành hệ thống thanh toán điện tử giao thông
...
Điều 7. Thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện
...
Điều 8. Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ
...
Điều 9. Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông
...
Điều 10. Hệ thống thiết bị lắp đặt tại các điểm thu
...
Chương III MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN GIAO THÔNG

Điều 11. Mở tài khoản giao thông
...
Điều 12. Sử dụng tài khoản giao thông
...
Điều 13. Khoá tài khoản giao thông
...
Điều 14. Đóng tài khoản giao thông
...
Chương IV THANH TOÁN ĐIỆN TỬ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Mục 1. THANH TOÁN TIỀN SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 15. Thanh toán tiền sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng
...
Điều 16. Đối soát doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ
...
Điều 17. Hoàn trả doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ
...
Điều 18. Xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm
...
Điều 19. Chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu tiền sử dụng đường bộ
...
Mục 2. THANH TOÁN CÁC LOẠI PHÍ, GIÁ, TIỀN DỊCH VỤ KHÁC

Điều 20. Thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ khác
...
Điều 21. Đối soát doanh thu dịch vụ
...
Điều 22. Hoàn trả doanh thu dịch vụ
...
Điều 23. Xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm
...
Điều 24. Chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu phí, giá, tiền dịch vụ khác
...
Mục 3. THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ BẢO MẬT, AN TOÀN THÔNG TIN

Điều 25. Quyền về thông tin, báo cáo
...
Điều 26. Nghĩa vụ về thông tin, báo cáo
...
Điều 27. Bảo mật và an toàn thông tin mạng
...
Điều 28. Bảo đảm an toàn trong thanh toán
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG THANH TOÁN

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 30. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương có liên quan
...
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của chủ phương tiện
...
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đối với chủ phương tiện
...
Điều 33. Quyền và nghĩa vụ khác của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông
...
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị vận hành thu
...
Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý thu
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 36. Xử lý chuyển tiếp
...
Điều 37. Hiệu lực thi hành
...
Điều 38. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 43. Thanh toán điện tử giao thông đường bộ

1. Thanh toán điện tử giao thông đường bộ là việc thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ liên quan đến hoạt động giao thông của phương tiện giao thông đường bộ thông qua tài khoản giao thông.

2. Tài khoản giao thông là tài khoản mở cho chủ phương tiện giao thông đường bộ và kết nối với phương tiện thanh toán hợp pháp để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật về ngân hàng.

3. Thanh toán tiền sử dụng đường bộ trên đường cao tốc phải thực hiện theo hình thức điện tử không dừng.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 130/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/10/2024
Căn cứ khoản 3 Điều 50 và khoản 1 Điều 84 Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác (sau đây gọi tắt là thu phí sử dụng đường bộ cao tốc), gồm:

1. Điều kiện, thời điểm thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ cao tốc.

2. Mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến tổ chức hoạt động thu phí, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác.

Chương II QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC

Điều 3. Điều kiện thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ cao tốc

Đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác được triển khai thu phí gồm:

1. Đường bộ cao tốc đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được thiết kế, đầu tư xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về đường cao tốc và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật khác có liên quan;

b) Hoàn thành bàn giao, đưa vào khai thác theo quy định của Luật Đường bộ, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Có Đề án khai thác tài sản được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Đường bộ cao tốc đã được quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật Đường bộ có hiệu lực thi hành, khi đưa vào khai thác mà chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 45, khoản 2 Điều 47 của Luật Đường bộ thì việc thu phí sẽ được triển khai thực hiện sau khi hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt hạ tầng trạm thu phí, thiết bị phục vụ việc thu phí; các công trình dịch vụ công tại trạm dừng nghỉ; cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ để quản lý, điều hành giao thông và có Đề án khai thác tài sản được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 4. Thời điểm thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ cao tốc

Thời điểm thu phí sử dụng đường bộ cao tốc được thực hiện sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này và hoàn thành việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ, đơn vị vận hành thu.

Điều 5. Đối tượng chịu phí và người nộp phí

1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc được phân thành 05 nhóm như sau:

a) Nhóm 1 gồm các loại phương tiện sau: xe dưới 12 chỗ, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;

b) Nhóm 2 gồm các loại phương tiện sau: xe từ 12 chỗ đến 30 chỗ; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;

c) Nhóm 3 gồm các loại phương tiện sau: xe từ 31 chỗ trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

d) Nhóm 4 gồm các loại phương tiện sau: xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container dưới 40 feet;

đ) Nhóm 5 gồm các loại phương tiện sau: xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container từ 40 feet trở lên.

2. Người nộp phí là tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc quy định tại khoản 1 Điều này phải thanh toán phí sử dụng đường bộ cao tốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

Điều 6. Đối tượng miễn thu phí

Đối tượng miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc khi lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác bao gồm:

1. Xe cứu thương.

2. Xe chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.

3. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: Xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh, các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng), xe đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.

4. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân bao gồm:

a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;

b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe;

c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;

d) Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng Công an nhân dân làm nhiệm vụ;

đ) Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác của lực lượng Công an nhân dân;

e) Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng Công an nhân dân);

g) Xe của lực lượng Công an đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.

5. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:

a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác);

b) Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại).

6. Đoàn xe có xe cảnh sát giao thông dẫn đường.

7. Xe của lực lượng quốc phòng tham gia diễn tập, hành quân cơ động lực lượng, vận chuyển vũ khí, trang bị có xe chuyên dụng quân sự dẫn đường.

8. Xe ô tô của lực lượng Công an, quốc phòng sử dụng vé đường bộ toàn quốc quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

9. Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng, chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.

10. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.

Điều 7. Cơ quan quản lý thu phí, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ, đơn vị vận hành thu, cơ quan nhượng quyền thu phí, tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc

1. Cơ quan quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý thu) là cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc.

2. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ là tổ chức được cơ quan quản lý thu hoặc cơ quan có thẩm quyền lựa chọn để cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đường bộ đối với phí sử dụng đường bộ cao tốc.

3. Đơn vị vận hành thu là tổ chức được cơ quan quản lý thu hoặc cơ quan có thẩm quyền lựa chọn cung cấp dịch vụ vận hành hệ thống thiết bị lắp đặt tại các điểm thu.

4. Cơ quan nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là cơ quan quản lý đường bộ được giao ký hợp đồng nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc.

5. Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là tổ chức ký hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng đường cao tốc theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 8. Chứng từ thu phí sử dụng đường bộ cao tốc, vé đường bộ toàn quốc đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, Công an

1. Biên lai thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là chứng từ được phát hành dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật về chứng từ điện tử.

2. Vé đường bộ toàn quốc áp dụng riêng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an đã nộp phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện đối với xe ô tô, gồm:

a) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số nền màu đỏ, chữ và số màu trắng, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số nền màu đỏ). Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành là Cục Đường bộ Việt Nam; loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: Vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tài quân sự); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm; có màu sắc nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng; biển số xe;

b) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành là Cục Đường bộ Việt Nam; loại phương tiện sử dụng gồm 02 loại (xe dưới 7 chỗ ngồi và xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm; có màu sắc nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen; biển số xe.

3. Vé đường bộ toàn quốc được phát hành như sau:

a) Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng, chủng loại vé đường bộ toàn quốc có phân loại cụ thể các phương tiện cần sử dụng gửi Cục Đường bộ Việt Nam;

b) Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện in và phát hành vé đường bộ toàn quốc vào tháng 12 hằng năm. Kỳ hạn sử dụng của vé đường bộ toàn quốc theo năm từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm;

c) Sau ngày 15 tháng 12 hằng năm, người đại diện của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: Họ tên, chức vụ của người đề nghị cấp vé; số lượng, chủng loại vé cần cấp kèm theo căn cước công dân đến Cục Đường bộ Việt Nam để được cấp vé. Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện cung cấp số lượng, chủng loại vé đường bộ toàn quốc theo yêu cầu. Cơ quan được cấp vé quản lý, sử dụng về đường bộ toàn quốc đúng quy định của pháp luật.

Chương III QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC

Điều 9. Phí, mức phí sử dụng đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải

1. Phí sử dụng đường bộ cao tốc được xác định trên quãng đường thực tế phương tiện tham gia giao thông (km) và mức phí tương ứng với từng loại phương tiện (đồng/km).

2. Mức phí sử dụng đường bộ cao tốc thu đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

3. Căn cứ mức phí quy định tại khoản 2 Điều này, mức phí áp dụng đối với từng tuyến, đoạn tuyến cao tốc được xác định cụ thể tại Đề án khai thác tài sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Điều 10. Quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc trong trường hợp cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc

1. Cơ quan quản lý thu mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để quản lý phí sử dụng đường bộ cao tốc gồm: Tài khoản phí chờ nộp ngân sách và tài khoản chi hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí.

2. Phí sử dụng đường bộ cao tốc do trung ương quản lý nộp vào ngân sách trung ương, phí sử dụng đường bộ cao tốc do địa phương quản lý nộp vào ngân sách địa phương. Cơ quan quản lý thu được trích để lại một phần phí sử dụng đường bộ cao tốc thực thu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ (%) để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, cụ thể:

a) Tỷ lệ để lại và việc quản lý, sử dụng đối với phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;

b) Tỷ lệ để lại đối với phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải là sáu phẩy năm phần trăm (6,5%) trên số tiền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc thực thu được, trong đó: Không phẩy hai phần trăm (0,2%) để chi cho hoạt động quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc của Cơ quan quản lý thu phí, thực hiện chi theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; sáu phẩy ba phần trăm (6,3%) để chi phí thuê dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và chi phí thuê đơn vị vận hành thu và các chi phí có liên quan phục vụ công tác thu phí, chi tiết tại Khoản 3 Điều này.

3. Quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể như sau:

a) Chi phí cung cấp dịch vụ thu phí được xác định trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và đơn vị vận hành thu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan; toàn bộ số tiền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc thu được sau khi trừ chi phí cung cấp dịch vụ thu phí theo hợp đồng cung cấp dịch vụ thu phí (chi phí không quá sáu phẩy ba phần trăm (6,3%) trên tổng số phí thực thu), nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ chuyển vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của cơ quan quản lý thu mở tại Kho bạc nhà nước. Thời hạn chuyển tiền không quá 48 giờ, trong đó không quá 24 giờ đối với số tiền đã phát sinh trên tài khoản nhận tiền thu phí của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ kể từ thời điểm chốt số liệu đối soát. Trường hợp vào các ngày lễ, ngày nghỉ mà hệ thống ngân hàng nghỉ làm việc thì chuyển vào ngày làm việc kế tiếp;

b) Cơ quan quản lý thu xác định số tiền phí được trích lại để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí; chuyển số tiền được trích còn lại (sau khi trừ chi phí cung cấp dịch vụ thu phí theo hợp đồng cung cấp dịch vụ thu phí) vào tài khoản chi hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí của cơ quan quản lý thu mở tại Kho bạc nhà nước; phần còn lại nộp vào ngân sách nhà nước trong thời gian không quá ngày 20 của tháng tiếp theo và chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;

c) Số tiền đã chuyển vào tài khoản chi hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí của cơ quan quản lý thu mở tại Kho bạc nhà nước được sử dụng để chi chung cho các nhiệm vụ sau: Thanh toán chi phí thuê đơn vị vận hành thu (nếu có) theo hợp đồng; thanh toán chi phí còn thiếu của hợp đồng thuê nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ (trong trường hợp số tiền được giữ lại theo hợp đồng thấp hơn chi phí thuê nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ); chi phí cho hoạt động quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc của cơ quan quản lý thu phí.

Hằng năm, cơ quan quản lý thu phải quyết toán thu, chi theo quy định. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định; trường hợp hết 02 năm kể từ năm được chuyển nguồn, số tiền phí đã được chuyển nguồn không còn nhiệm vụ chi hoặc chính sách của Nhà nước thay đổi, số tiền phí được để lại không đủ bảo đảm chi phí cho hoạt động của tổ chức thu phí, cơ quan quản lý thu phải báo cáo Bộ quản lý chuyên ngành, để báo cáo Bộ Tài chính để nộp ngân sách nhà nước hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi tỷ lệ để lại cho phù hợp.

Điều 11. Quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc trong trường hợp chuyển nhượng quyền thu phí

1. Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí nộp số tiền nhận nhượng quyền vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Số tiền phí thu được trong thời gian thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, tổ chức nhận nhượng quyền không phải nộp ngân sách nhà nước, trừ phần doanh thu phải chia sẻ cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Việc quản lý, sử dụng số tiền nhận nhượng quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Cơ quan quản lý thu là cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc có trách nhiệm:

a) Dự kiến số thu phí sử dụng đường bộ cao tốc, số nộp ngân sách, lập dự toán chi cho công tác quản lý, thu phí theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước, pháp luật phí và lệ phí và pháp luật về đường bộ; báo cáo cơ quan có thẩm quyền giao dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

b) Quản lý thu, nộp, sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc theo quy định; thực hiện kê khai, nộp phí sử dụng đường bộ cao tốc thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định về quản lý thuế;

c) Kiểm tra hoạt động, số thu từ cung cấp dịch vụ thu phí sử dụng đường bộ cao tốc của đơn vị vận hành thu, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ để bảo đảm thu đúng, thu đủ, nộp đúng hạn khoản thu phí sử dụng đường bộ cao tốc vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của đơn vị quản lý thu; thanh quyết toán chi phí thuê dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đường bộ, đơn vị vận hành thu theo quy định tại hợp đồng cung cấp dịch vụ;

d) Báo cáo quyết toán phí sử dụng đường bộ cao tốc theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Cơ quan nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc có trách nhiệm:

a) Quản lý thu, nộp giá trị chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký;

b) Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng nhượng quyền thu phí theo hợp đồng đã ký kết và pháp luật có liên quan;

c) Kiểm tra hoạt động thu phí của đơn vị nhận chuyển nhượng thu phí bảo đảm thu đúng, thu đủ;

d) Báo cáo quyết toán về công tác quản lý hợp đồng chuyển nhượng theo quy định.

3. Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc có trách nhiệm:

a) Nộp số tiền nhận nhượng quyền vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký;

b) Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định. Hằng năm, gửi báo cáo doanh thu kèm theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định về cơ quan có thẩm quyền trước ngày 31 tháng 3 năm sau để thực hiện quản lý hợp đồng theo quy định.

4. Đơn vị vận hành thu có trách nhiệm:

a) Thực hiện nhiệm vụ đối soát số liệu thu phí giữa lưu lượng phương tiện thực tế lưu thông với lưu lượng phương tiện thực hiện thu phí của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ bảo đảm thu đúng, thu đủ theo quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc và hợp đồng cung cấp dịch vụ vận hành thu phí;

b) Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định. Hằng năm, gửi báo cáo quyết toán thu phí sử dụng đường bộ cao tốc trong năm về đơn vị quản lý thu trước ngày 30 tháng 01 năm sau để thực hiện quyết toán theo quy định tại hợp đồng.

5. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ có trách nhiệm:

a) Thực hiện nhiệm vụ đối soát số liệu thu phí giữa lưu lượng phương tiện thực tế lưu thông với lưu lượng phương tiện thực hiện thu phí với đơn vị vận hành thu theo quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ để xác định số phí sử dụng đường bộ cao tốc phải thu; chuyển số tiền phí sử dụng đường bộ cao tốc đúng hạn vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của đơn vị quản lý thu phí theo quy định và hợp đồng cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử.

Trường hợp nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ đồng thời là đơn vị vận hành thu, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện đối soát số liệu thu phí giữa lưu lượng thực tế lưu thông với lưu lượng phương thực hiện thu phí bảo đảm thu đúng, thu đủ theo quy định;

b) Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định. Hằng năm, gửi báo cáo quyết toán thu phí sử dụng đường bộ cao tốc trong năm về đơn vị quản lý thu trước ngày 30 tháng 01 năm sau để thực hiện quyết toán theo quy định tại hợp đồng.

6. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý; tổ chức tuyên truyền để tạo sự đồng thuận trong xã hội, bảo đảm an ninh, an toàn, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thu phí theo quy định của pháp luật;

b) Tổng hợp dự toán thu phí sử dụng đường bộ cao tốc trong dự toán ngân sách hằng năm, gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm thảo luận dự toán thu - chi ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

7. Cơ quan nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc, tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc, đơn vị vận hành thu, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện báo cáo quyết toán về công tác quản lý hợp đồng chuyển nhượng; báo cáo doanh thu; báo cáo quyết toán phí sử dụng đường bộ; báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định tại hợp đồng và quy định của Bộ Giao thông vận tải về hoạt động của trạm thu phí đường bộ.

8. Chủ phương tiện giao thông đường bộ có trách nhiệm:

a) Thanh toán phí sử dụng đường bộ cao tốc theo quy định;

b) Thông báo, kê khai phương tiện sử dụng loại vé đường bộ toàn quốc cho đơn vị quản lý thu và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ để thực hiện việc cập nhật trong toàn bộ hệ thống thu phí điện tử không dừng.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2024.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC

Xem nội dung VB
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.1, bổ sung điểm 1.1a vào sau điểm 1.1, tiểu mục 1 thuộc phần V- Phí thuộc lĩnh vực giao thông vận tải trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 20/2023/QH15 và Luật số 24/2023/QH15 như sau:
...
1.1a Phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 130/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/10/2024
Thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác được hướng dẫn bởi Nghị định 130/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/10/2024
Căn cứ khoản 3 Điều 50 và khoản 1 Điều 84 Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác (sau đây gọi tắt là thu phí sử dụng đường bộ cao tốc), gồm:

1. Điều kiện, thời điểm thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ cao tốc.

2. Mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến tổ chức hoạt động thu phí, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác.

Chương II QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC

Điều 3. Điều kiện thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ cao tốc

Đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác được triển khai thu phí gồm:

1. Đường bộ cao tốc đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được thiết kế, đầu tư xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về đường cao tốc và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật khác có liên quan;

b) Hoàn thành bàn giao, đưa vào khai thác theo quy định của Luật Đường bộ, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Có Đề án khai thác tài sản được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Đường bộ cao tốc đã được quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật Đường bộ có hiệu lực thi hành, khi đưa vào khai thác mà chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 45, khoản 2 Điều 47 của Luật Đường bộ thì việc thu phí sẽ được triển khai thực hiện sau khi hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt hạ tầng trạm thu phí, thiết bị phục vụ việc thu phí; các công trình dịch vụ công tại trạm dừng nghỉ; cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ để quản lý, điều hành giao thông và có Đề án khai thác tài sản được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 4. Thời điểm thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ cao tốc

Thời điểm thu phí sử dụng đường bộ cao tốc được thực hiện sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này và hoàn thành việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ, đơn vị vận hành thu.

Điều 5. Đối tượng chịu phí và người nộp phí

1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc được phân thành 05 nhóm như sau:

a) Nhóm 1 gồm các loại phương tiện sau: xe dưới 12 chỗ, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;

b) Nhóm 2 gồm các loại phương tiện sau: xe từ 12 chỗ đến 30 chỗ; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;

c) Nhóm 3 gồm các loại phương tiện sau: xe từ 31 chỗ trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

d) Nhóm 4 gồm các loại phương tiện sau: xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container dưới 40 feet;

đ) Nhóm 5 gồm các loại phương tiện sau: xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container từ 40 feet trở lên.

2. Người nộp phí là tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc quy định tại khoản 1 Điều này phải thanh toán phí sử dụng đường bộ cao tốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

Điều 6. Đối tượng miễn thu phí

Đối tượng miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc khi lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác bao gồm:

1. Xe cứu thương.

2. Xe chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.

3. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: Xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh, các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng), xe đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.

4. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân bao gồm:

a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;

b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe;

c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;

d) Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng Công an nhân dân làm nhiệm vụ;

đ) Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác của lực lượng Công an nhân dân;

e) Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng Công an nhân dân);

g) Xe của lực lượng Công an đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.

5. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:

a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác);

b) Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại).

6. Đoàn xe có xe cảnh sát giao thông dẫn đường.

7. Xe của lực lượng quốc phòng tham gia diễn tập, hành quân cơ động lực lượng, vận chuyển vũ khí, trang bị có xe chuyên dụng quân sự dẫn đường.

8. Xe ô tô của lực lượng Công an, quốc phòng sử dụng vé đường bộ toàn quốc quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

9. Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng, chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.

10. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.

Điều 7. Cơ quan quản lý thu phí, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ, đơn vị vận hành thu, cơ quan nhượng quyền thu phí, tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc

1. Cơ quan quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý thu) là cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc.

2. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ là tổ chức được cơ quan quản lý thu hoặc cơ quan có thẩm quyền lựa chọn để cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đường bộ đối với phí sử dụng đường bộ cao tốc.

3. Đơn vị vận hành thu là tổ chức được cơ quan quản lý thu hoặc cơ quan có thẩm quyền lựa chọn cung cấp dịch vụ vận hành hệ thống thiết bị lắp đặt tại các điểm thu.

4. Cơ quan nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là cơ quan quản lý đường bộ được giao ký hợp đồng nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc.

5. Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là tổ chức ký hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng đường cao tốc theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 8. Chứng từ thu phí sử dụng đường bộ cao tốc, vé đường bộ toàn quốc đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, Công an

1. Biên lai thu phí sử dụng đường bộ cao tốc là chứng từ được phát hành dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật về chứng từ điện tử.

2. Vé đường bộ toàn quốc áp dụng riêng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an đã nộp phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện đối với xe ô tô, gồm:

a) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số nền màu đỏ, chữ và số màu trắng, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số nền màu đỏ). Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành là Cục Đường bộ Việt Nam; loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: Vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tài quân sự); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm; có màu sắc nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng; biển số xe;

b) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành là Cục Đường bộ Việt Nam; loại phương tiện sử dụng gồm 02 loại (xe dưới 7 chỗ ngồi và xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm; có màu sắc nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen; biển số xe.

3. Vé đường bộ toàn quốc được phát hành như sau:

a) Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng, chủng loại vé đường bộ toàn quốc có phân loại cụ thể các phương tiện cần sử dụng gửi Cục Đường bộ Việt Nam;

b) Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện in và phát hành vé đường bộ toàn quốc vào tháng 12 hằng năm. Kỳ hạn sử dụng của vé đường bộ toàn quốc theo năm từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm;

c) Sau ngày 15 tháng 12 hằng năm, người đại diện của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: Họ tên, chức vụ của người đề nghị cấp vé; số lượng, chủng loại vé cần cấp kèm theo căn cước công dân đến Cục Đường bộ Việt Nam để được cấp vé. Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện cung cấp số lượng, chủng loại vé đường bộ toàn quốc theo yêu cầu. Cơ quan được cấp vé quản lý, sử dụng về đường bộ toàn quốc đúng quy định của pháp luật.

Chương III QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC

Điều 9. Phí, mức phí sử dụng đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải

1. Phí sử dụng đường bộ cao tốc được xác định trên quãng đường thực tế phương tiện tham gia giao thông (km) và mức phí tương ứng với từng loại phương tiện (đồng/km).

2. Mức phí sử dụng đường bộ cao tốc thu đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

3. Căn cứ mức phí quy định tại khoản 2 Điều này, mức phí áp dụng đối với từng tuyến, đoạn tuyến cao tốc được xác định cụ thể tại Đề án khai thác tài sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Điều 10. Quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc trong trường hợp cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc

1. Cơ quan quản lý thu mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để quản lý phí sử dụng đường bộ cao tốc gồm: Tài khoản phí chờ nộp ngân sách và tài khoản chi hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí.

2. Phí sử dụng đường bộ cao tốc do trung ương quản lý nộp vào ngân sách trung ương, phí sử dụng đường bộ cao tốc do địa phương quản lý nộp vào ngân sách địa phương. Cơ quan quản lý thu được trích để lại một phần phí sử dụng đường bộ cao tốc thực thu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ (%) để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, cụ thể:

a) Tỷ lệ để lại và việc quản lý, sử dụng đối với phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;

b) Tỷ lệ để lại đối với phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải là sáu phẩy năm phần trăm (6,5%) trên số tiền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc thực thu được, trong đó: Không phẩy hai phần trăm (0,2%) để chi cho hoạt động quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc của Cơ quan quản lý thu phí, thực hiện chi theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; sáu phẩy ba phần trăm (6,3%) để chi phí thuê dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và chi phí thuê đơn vị vận hành thu và các chi phí có liên quan phục vụ công tác thu phí, chi tiết tại Khoản 3 Điều này.

3. Quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể như sau:

a) Chi phí cung cấp dịch vụ thu phí được xác định trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và đơn vị vận hành thu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan; toàn bộ số tiền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc thu được sau khi trừ chi phí cung cấp dịch vụ thu phí theo hợp đồng cung cấp dịch vụ thu phí (chi phí không quá sáu phẩy ba phần trăm (6,3%) trên tổng số phí thực thu), nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ chuyển vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của cơ quan quản lý thu mở tại Kho bạc nhà nước. Thời hạn chuyển tiền không quá 48 giờ, trong đó không quá 24 giờ đối với số tiền đã phát sinh trên tài khoản nhận tiền thu phí của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ kể từ thời điểm chốt số liệu đối soát. Trường hợp vào các ngày lễ, ngày nghỉ mà hệ thống ngân hàng nghỉ làm việc thì chuyển vào ngày làm việc kế tiếp;

b) Cơ quan quản lý thu xác định số tiền phí được trích lại để chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí; chuyển số tiền được trích còn lại (sau khi trừ chi phí cung cấp dịch vụ thu phí theo hợp đồng cung cấp dịch vụ thu phí) vào tài khoản chi hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí của cơ quan quản lý thu mở tại Kho bạc nhà nước; phần còn lại nộp vào ngân sách nhà nước trong thời gian không quá ngày 20 của tháng tiếp theo và chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;

c) Số tiền đã chuyển vào tài khoản chi hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí của cơ quan quản lý thu mở tại Kho bạc nhà nước được sử dụng để chi chung cho các nhiệm vụ sau: Thanh toán chi phí thuê đơn vị vận hành thu (nếu có) theo hợp đồng; thanh toán chi phí còn thiếu của hợp đồng thuê nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ (trong trường hợp số tiền được giữ lại theo hợp đồng thấp hơn chi phí thuê nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ); chi phí cho hoạt động quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc của cơ quan quản lý thu phí.

Hằng năm, cơ quan quản lý thu phải quyết toán thu, chi theo quy định. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định; trường hợp hết 02 năm kể từ năm được chuyển nguồn, số tiền phí đã được chuyển nguồn không còn nhiệm vụ chi hoặc chính sách của Nhà nước thay đổi, số tiền phí được để lại không đủ bảo đảm chi phí cho hoạt động của tổ chức thu phí, cơ quan quản lý thu phải báo cáo Bộ quản lý chuyên ngành, để báo cáo Bộ Tài chính để nộp ngân sách nhà nước hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi tỷ lệ để lại cho phù hợp.

Điều 11. Quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc trong trường hợp chuyển nhượng quyền thu phí

1. Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí nộp số tiền nhận nhượng quyền vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Số tiền phí thu được trong thời gian thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, tổ chức nhận nhượng quyền không phải nộp ngân sách nhà nước, trừ phần doanh thu phải chia sẻ cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Việc quản lý, sử dụng số tiền nhận nhượng quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Cơ quan quản lý thu là cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc có trách nhiệm:

a) Dự kiến số thu phí sử dụng đường bộ cao tốc, số nộp ngân sách, lập dự toán chi cho công tác quản lý, thu phí theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước, pháp luật phí và lệ phí và pháp luật về đường bộ; báo cáo cơ quan có thẩm quyền giao dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

b) Quản lý thu, nộp, sử dụng phí sử dụng đường bộ cao tốc theo quy định; thực hiện kê khai, nộp phí sử dụng đường bộ cao tốc thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định về quản lý thuế;

c) Kiểm tra hoạt động, số thu từ cung cấp dịch vụ thu phí sử dụng đường bộ cao tốc của đơn vị vận hành thu, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ để bảo đảm thu đúng, thu đủ, nộp đúng hạn khoản thu phí sử dụng đường bộ cao tốc vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của đơn vị quản lý thu; thanh quyết toán chi phí thuê dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đường bộ, đơn vị vận hành thu theo quy định tại hợp đồng cung cấp dịch vụ;

d) Báo cáo quyết toán phí sử dụng đường bộ cao tốc theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Cơ quan nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc có trách nhiệm:

a) Quản lý thu, nộp giá trị chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký;

b) Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng nhượng quyền thu phí theo hợp đồng đã ký kết và pháp luật có liên quan;

c) Kiểm tra hoạt động thu phí của đơn vị nhận chuyển nhượng thu phí bảo đảm thu đúng, thu đủ;

d) Báo cáo quyết toán về công tác quản lý hợp đồng chuyển nhượng theo quy định.

3. Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc có trách nhiệm:

a) Nộp số tiền nhận nhượng quyền vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký;

b) Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định. Hằng năm, gửi báo cáo doanh thu kèm theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định về cơ quan có thẩm quyền trước ngày 31 tháng 3 năm sau để thực hiện quản lý hợp đồng theo quy định.

4. Đơn vị vận hành thu có trách nhiệm:

a) Thực hiện nhiệm vụ đối soát số liệu thu phí giữa lưu lượng phương tiện thực tế lưu thông với lưu lượng phương tiện thực hiện thu phí của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ bảo đảm thu đúng, thu đủ theo quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc và hợp đồng cung cấp dịch vụ vận hành thu phí;

b) Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định. Hằng năm, gửi báo cáo quyết toán thu phí sử dụng đường bộ cao tốc trong năm về đơn vị quản lý thu trước ngày 30 tháng 01 năm sau để thực hiện quyết toán theo quy định tại hợp đồng.

5. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ có trách nhiệm:

a) Thực hiện nhiệm vụ đối soát số liệu thu phí giữa lưu lượng phương tiện thực tế lưu thông với lưu lượng phương tiện thực hiện thu phí với đơn vị vận hành thu theo quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ để xác định số phí sử dụng đường bộ cao tốc phải thu; chuyển số tiền phí sử dụng đường bộ cao tốc đúng hạn vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của đơn vị quản lý thu phí theo quy định và hợp đồng cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử.

Trường hợp nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ đồng thời là đơn vị vận hành thu, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện đối soát số liệu thu phí giữa lưu lượng thực tế lưu thông với lưu lượng phương thực hiện thu phí bảo đảm thu đúng, thu đủ theo quy định;

b) Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định. Hằng năm, gửi báo cáo quyết toán thu phí sử dụng đường bộ cao tốc trong năm về đơn vị quản lý thu trước ngày 30 tháng 01 năm sau để thực hiện quyết toán theo quy định tại hợp đồng.

6. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác quản lý thu phí sử dụng đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý; tổ chức tuyên truyền để tạo sự đồng thuận trong xã hội, bảo đảm an ninh, an toàn, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thu phí theo quy định của pháp luật;

b) Tổng hợp dự toán thu phí sử dụng đường bộ cao tốc trong dự toán ngân sách hằng năm, gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm thảo luận dự toán thu - chi ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

7. Cơ quan nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc, tổ chức nhận nhượng quyền thu phí sử dụng đường bộ cao tốc, đơn vị vận hành thu, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện báo cáo quyết toán về công tác quản lý hợp đồng chuyển nhượng; báo cáo doanh thu; báo cáo quyết toán phí sử dụng đường bộ; báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định tại hợp đồng và quy định của Bộ Giao thông vận tải về hoạt động của trạm thu phí đường bộ.

8. Chủ phương tiện giao thông đường bộ có trách nhiệm:

a) Thanh toán phí sử dụng đường bộ cao tốc theo quy định;

b) Thông báo, kê khai phương tiện sử dụng loại vé đường bộ toàn quốc cho đơn vị quản lý thu và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ để thực hiện việc cập nhật trong toàn bộ hệ thống thu phí điện tử không dừng.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2024.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC

Xem nội dung VB
Điều 50. Phí sử dụng đường cao tốc
...
3. Chính phủ quy định về điều kiện, thời điểm thực hiện việc thu phí sử dụng đường cao tốc; việc thu phí sử dụng đường cao tốc đối với đường cao tốc thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 45 và khoản 2 Điều 47 của Luật này.
Thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác được hướng dẫn bởi Nghị định 130/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/10/2024
Hoạt động trạm thu phí đường bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về hoạt động trạm thu phí đường bộ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, BẢO TRÌ, NÂNG CẤP TRẠM THU PHÍ

Điều 4. Quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ tầng trạm thu phí và hệ thống Front-End
...
Điều 5. Quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống Back-End và hệ thống đường truyền dữ liệu
...
Điều 6. Thời gian làm việc, trang phục, phù hiệu
...
Điều 7. Hình thức thu tiền sử dụng đường bộ
...
Điều 8. Dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ
...
Điều 9. Kết nối dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ
...
Điều 10. Quản lý, khai thác dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ
...
Điều 11. Quản lý, giám sát hoạt động trạm thu phí
...
Chương III QUẢN LÝ TIỀN SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 12. Mở và sử dụng tài khoản để tiếp nhận tiền từ việc thực hiện thanh toán điện tử giao thông đường bộ
...
Điều 13. Đối soát số thu và chuyển tiền vào tài khoản thu tiền sử dụng đường bộ
...
Điều 14. Chuyển tiền thu tiền sử dụng đường bộ và thanh toán chi phí cung cấp dịch vụ
...
Điều 15. Chi phí vận hành, chi phí dịch vụ thu tiền sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng, chi phí giám sát hoạt động thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ

Điều 16. Trách nhiệm của chủ phương tiện giao thông đường bộ
...
Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị quản lý thu
...
Điều 18. Trách nhiệm của đơn vị vận hành thu
...
Điều 19. Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ
...
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước
...
Điều 21. Chế độ báo cáo
...
Chương V TẠM DỪNG THU, DỪNG THU

Điều 22. Tạm dừng thu
...
Điều 23. Dừng thu
...
Điều 24. Tổ chức tạm dừng thu, dừng thu
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 26. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỒ SƠ, MẪU BIỂU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ DOANH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ VÀ LƯU LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN

Mẫu số 01-A CHI TIẾT THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG CAO TỐC
...
Mẫu số 01-B CHI TIẾT THU TIỀN DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
...
Mẫu số 02-A TỔNG HỢP LƯU LƯỢNG XE THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG CAO TỐC
...
Mẫu số 02-B TỔNG HỢP LƯU LƯỢNG XE THU TIỀN DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
...
Mẫu số 03 CHI TIẾT CÁC KHOẢN THU KHÁC TỪ HOẠT ĐỘNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
...
Mẫu số 04 CHI TIẾT CÁC KHOẢN CHI VẬN HÀNH, BẢO TRÌ DỰ ÁN
...
Mẫu số 05 CHI TIẾT LÃI SUẤT TIỀN VAY GIAI ĐOẠN KINH DOANH KHAI THÁC
...
Mẫu số 06 CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH KHÁC GIAI ĐOẠN KINH DOANH KHAI THÁC
...
Mẫu số 07 THUYẾT MINH BÁO CÁO
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHẬN BÀN GIAO TỪ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
...
Phụ lục II Các hạng mục công việc vi phạm chất lượng bảo trì không được khắc phục kịp thời phải tạm dừng thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ

Xem nội dung VB
Điều 39. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, trạm thu phí đường bộ, công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, trạm thu phí đường bộ, công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
Hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẾN XE, BÃI ĐỖ XE, TRẠM DỪNG NGHỈ, ĐIỂM DỪNG XE

Điều 37. Quy định về hoạt động của bến xe khách

1. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe khách

a) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật đối với bến xe khách trong quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô;

b) Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường trong bến xe khách; chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh trong phạm vi bến xe khách;

c) Thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa, bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất; phổ biến, tuyên truyền pháp luật, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động nhằm duy trì và nâng cao chất lượng phục vụ của bến xe khách, thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước về bến xe khách;

d) Ký kết hợp đồng với các đơn vị vận tải theo quy định của pháp luật trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải tại bến xe khách;

đ) Niêm yết nội quy của bến xe khách và hình thức xử lý theo hợp đồng đã ký kết khi vi phạm nội quy của bến xe khách;

e) Quản lý, áp dụng thông tin từ phần mềm quản lý bến xe khách.

Trang bị phần mềm quản lý bến xe khách và lưu trữ các thông tin xe xuất bến: thông tin xe, người lái, thông tin tuyến thực hiện, thời gian xe xuất bến, thời gian xe đến bến, số hành khách trên xe.

Thông tin do bến xe khách cung cấp được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách và cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra đường bộ khi có yêu cầu.

Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm quản lý bến xe khách cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khi có yêu cầu.

Cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin về phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải hoạt động tại bến tối thiểu 03 năm kể từ năm kết thúc công việc.

Trực tiếp thực hiện các quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản này hoặc ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý.

g) Chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

h) Thực hiện báo cáo định kỳ vào ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất tình hình hoạt động của bến xe khách theo yêu cầu của Sở Giao thông vận tải địa phương;

i) Báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương các quy định của đơn vị về danh sách, chức vụ và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận vào lệnh vận chuyển;

k) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về bến xe khách theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách;

l) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

m) Cho xe xuất bến đúng thời gian biểu đồ chạy xe đã được cơ quan quản lý tuyến công bố.

2. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải tại bến xe khách

a) Ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng đã ký kết với bến xe khách;

b) Chấp hành các nội quy, quy định, quy trình giải quyết cho xe ra, vào bến của đơn vị quản lý, khai thác bến xe khách.

3. Trách nhiệm của hành khách tại bến xe khách

a) Giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, nổ trong khu vực bến xe khách;

b) Chấp hành nội quy, quy định và hướng dẫn của nhân viên bến xe khách.

4. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

a) Công bố và công bố lại việc đưa bến xe khách vào khai thác, công bố tạm ngừng, chấm dứt hoạt động bến xe khách trên địa bàn địa phương; trường hợp tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động bến xe khách thì phải công bố trước thời điểm bến xe khách tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động tối thiểu 90 ngày. Văn bản công bố phải đồng thời gửi đến Cục Đường bộ Việt Nam và công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở;

b) Quản lý hoạt động của các bến xe khách trên địa bàn địa phương;

c) Chỉ đạo các bến xe khách trên địa bàn thực hiện áp dụng phần mềm quản lý bến xe khách;

d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe khách trên địa bàn địa phương.

5. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam

a) Thống kê, tổng hợp các dữ liệu về hệ thống bến xe khách trong toàn quốc;

b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý các vi phạm đối với các cơ quan, đơn vị quản lý, đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe khách trong toàn quốc.

Điều 38. Quy định về trình tự, thủ tục đưa bến xe khách vào khai thác

1. Thủ tục công bố lần đầu

Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe khách nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe vào khai thác đến Sở Giao thông vận tải địa phương nơi bến xe được xây dựng (nộp trực tiếp hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến).

2. Hồ sơ đề nghị công bố gồm:

a) Văn bản đề nghị công bố đưa bến xe khách vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản chấp thuận đấu nối đường ra, vào bến xe với đường bộ của cơ quan có thẩm quyền;

c) Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể bến xe;

d) Quyết định cho phép đầu tư xây dựng của cơ quan có thẩm quyền và biên bản nghiệm thu xây dựng;

đ) Bản đối chiếu các quy định kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách với các công trình của bến xe theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Quy chế quản lý khai thác bến xe khách do đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe khách ban hành.

3. Quy trình xử lý hồ sơ đề nghị công bố:

a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra các tiêu chí phân loại bến xe theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách và lập biên bản kiểm tra;

b) Trường hợp sau khi kiểm tra, nếu bến xe không đáp ứng đúng các tiêu chí thì phải ghi rõ các nội dung không đạt trong biên bản kiểm tra và trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra phải thông báo cho đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe khách; nếu bến xe đáp ứng đúng các quy định kỹ thuật của loại bến xe mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe đề nghị thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Giao thông vận tải quyết định công bố đưa bến xe vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Quyết định công bố đưa bến xe vào khai thác có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị không thời hạn.

4. Thủ tục công bố lại

Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe khách phải nộp hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải địa phương nơi có bến xe để đề nghị công bố, xếp loại lại bến xe trong các trường hợp:

a) Sau khi cải tạo cơ sở vật chất dẫn đến thay đổi các tiêu chí phân loại bến xe khách;

b) Thay đổi đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe khách.

5. Hồ sơ đề nghị công bố lại bao gồm:

a) Văn bản đề nghị công bố lại bến xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể các công trình xây dựng, cải tạo bến xe (nếu có thay đổi so với lần công bố trước);

c) Quyết định cho phép đầu tư xây dựng, cải tạo của cơ quan có thẩm quyền (nếu có thay đổi so với lần công bố trước);

d) Biên bản nghiệm thu các công trình xây dựng, cải tạo (nếu có thay đổi so với lần công bố trước);

đ) Bản đối chiếu các quy định kỹ thuật của quy chuẩn này với các công trình của bến xe (nếu có thay đổi so với lần công bố trước);

e) Văn bản hoặc tài liệu chứng minh về thay đổi đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe (nếu có thay đổi so với lần công bố trước).

6. Quy trình xử lý hồ sơ đề nghị công bố lại:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra các tiêu chí phân loại bến xe và lập biên bản kiểm tra;

b) Trường hợp sau khi kiểm tra, nếu bến xe không đáp ứng đúng các tiêu chí thì phải ghi rõ các nội dung không đạt trong biên bản kiểm tra và trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra phải thông báo cho đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe; nếu bến xe đáp ứng đúng các quy định kỹ thuật của loại bến xe mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe đề nghị thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Giao thông vận tải quyết định công bố đưa bến xe vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Quy định về thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe và báo cáo định kỳ

a) Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe chịu trách nhiệm duy trì các tiêu chí quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách;

b) Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động, tình hình an ninh trật tự, việc duy trì, đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất, việc thực hiện các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách về Sở Giao thông vận tải nơi có bến xe.

Điều 39. Quy định về hoạt động của bến xe hàng

1. Quy định đối với đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe hàng

a) Chỉ được đưa bến xe hàng vào khai thác sau khi đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe hàng thực hiện các quy định tại Điều 40 Thông tư này;

b) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ tại bến xe hàng;

c) Niêm yết công khai nội quy bến xe hàng, giá các dịch vụ tại bến xe, tên và số điện thoại Sở Giao thông vận tải địa phương để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;

d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Kinh doanh các loại dịch vụ theo quy định;

e) Thu giá dịch vụ xe ra, vào bến xe theo quy định;

g) Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bến xe hàng để đón, trả khách;

h) Từ chối phục vụ đối với khách hàng không chấp hành nội quy bến xe;

i) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Sở Giao thông vận tải

a) Tiếp nhận văn bản công bố đưa bến xe hàng vào khai thác của đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe hàng trên địa bàn địa phương;

b) Công bố thông tin về danh mục các bến xe hàng trên địa bàn địa phương trên Trang thông tin điện tử của Sở; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe hàng trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 40. Quy định về trình tự, thủ tục đưa bến xe hàng vào khai thác

1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe hàng tổ chức kiểm tra, đánh giá, đối chiếu các quy định kỹ thuật của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng với các hạng mục công trình tương ứng với từng loại bến xe hàng theo thực tế tại bến xe hàng của đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; công bố đưa bến xe hàng vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này và gửi văn bản công bố đến Sở Giao thông vận tải địa phương trước khi đưa vào khai thác.

2. Bến xe hàng sau khi nâng cấp, cải tạo, sửa chữa các hạng mục công trình làm thay đổi các tiêu chí phân loại bến xe theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng hoặc thay đổi thông tin liên quan đến đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe hàng thì phải thực hiện công bố lại. Việc công bố lại thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe hàng chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin công bố.

Điều 41. Quy định về hoạt động của trạm dừng nghỉ

1. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh dịch vụ trạm dừng nghỉ

a) Chỉ được đưa trạm dừng nghỉ vào khai thác sau khi đơn vị kinh doanh dịch vụ trạm dừng nghỉ thực hiện các quy định tại Điều 42 Thông tư này;

b) Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ tại trạm dừng nghỉ;

c) Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường tại trạm dừng nghỉ;

d) Cung cấp các dịch vụ miễn phí cho người có nhu cầu sử dụng theo quy định;

đ) Thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa, bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất; phổ biến, tuyên truyền pháp luật, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động nhằm duy trì và nâng cao chất lượng phục vụ của trạm dừng nghỉ;

e) Niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại trạm dừng nghỉ theo quy định; niêm yết nội quy của trạm dừng nghỉ;

g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

h) Thực hiện báo cáo định kỳ vào ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất tình hình hoạt động của trạm dừng nghỉ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và Sở Giao thông vận tải nơi có trạm dừng nghỉ.

2. Trách nhiệm của người sử dụng trạm dừng nghỉ

a) Giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ trong khu vực trạm dừng nghỉ;

b) Chấp hành nội quy, quy định và hướng dẫn của nhân viên tại trạm dừng nghỉ.

3. Sở Giao thông vận tải

a) Tiếp nhận văn bản công bố đưa trạm dừng nghỉ vào khai thác của đơn vị kinh doanh dịch vụ trạm dừng nghỉ trên địa bàn địa phương;

b) Công bố thông tin về danh mục các trạm dừng nghỉ trên địa bàn địa phương trên Trang thông tin điện tử của Sở; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ trạm dừng nghỉ trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 42. Quy định về trình tự, thủ tục đưa trạm dừng nghỉ vào khai thác

1. Đơn vị kinh doanh trạm dừng nghỉ tổ chức kiểm tra, đánh giá, đối chiếu các quy định kỹ thuật của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ với các hạng mục công trình của trạm dừng nghỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này; công bố đưa Trạm dừng nghỉ vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này và gửi văn bản công bố đến Sở Giao thông vận tải địa phương.

2. Trạm dừng nghỉ sau khi nâng cấp, cải tạo, sửa chữa các hạng mục công trình có ảnh hưởng đến các yếu tố kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ thì phải thực hiện công bố lại. Việc công bố lại thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này để tiếp tục duy trì hoạt động.

3. Đơn vị kinh doanh trạm dừng nghỉ: thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trước khi đưa trạm dừng nghỉ vào khai thác và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin công bố.

Điều 43. Quy định về hoạt động của bãi đỗ xe, điểm dừng xe

1. Yêu cầu đối với bãi đỗ xe

a) Đảm bảo an ninh, trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;

b) Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.

2. Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe

a) Dịch vụ trông giữ phương tiện;

b) Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;

c) Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Quy định đối với đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe

a) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;

b) Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;

c) Bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;

d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

e) Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa;

g) Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.

4. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ phương tiện hoặc người lái xe tại bãi đỗ xe

a) Chấp hành nội quy và sự hướng dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe;

b) Sử dụng các dịch vụ tại bãi đỗ xe;

c) Có quyền phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bãi đỗ xe.

5. Quy định về điểm dừng xe

a) Việc tổ chức điểm dừng xe trên đường bộ phải phù hợp với quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và được bố trí tại các vị trí thuận tiện cho người lên, xuống xe;

b) Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi dừng xe tại điểm dừng xe phải chấp hành đúng quy định tại Điều 18 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ.
...
Phụ lục VII GIẤY ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ ĐƯA BẾN XE KHÁCH VÀO KHAI THÁC
...
Phụ lục VIII BẢN ĐỐI CHIẾU CÁC QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THEO QUY CHUẨN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH CỦA BẾN XE KHÁCH
...
Phụ lục IX BẢN ĐỐI CHIẾU CÁC QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THEO QUY CHUẨN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH CỦA BẾN XE HÀNG
...
Phụ lục X QUYẾT ĐỊNH Về việc công bố đưa bến xe khách/bến xe hàng vào khai thác
...
Phụ lục XI GIẤY ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ LẠI BẾN XE KHÁCH
...
Phụ lục XII BẢNG TỰ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TRẠM DỪNG NGHỈ
...
Phụ lục XIII CÔNG BỐ ĐƯA TRẠM DỪNG NGHỈ VÀO KHAI THÁC

Xem nội dung VB
Điều 39. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, trạm thu phí đường bộ, công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, trạm thu phí đường bộ, công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
Hoạt động trạm thu phí đường bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sạt lở đường bộ là hiện tượng nền đường bộ, ta luy âm, ta luy dương của đường bộ bị biến dạng, hư hỏng do thiên tai gây ra;

2. Công trình phòng, chống thiên tai đường bộ là những công trình được xây dựng kiên cố hoặc tạm thời để hạn chế hoặc làm giảm nhẹ các tác động của thiên tai đối với công trình đường bộ;

3. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ là doanh nghiệp dự án đối tác công tư (PPP) và doanh nghiệp được Nhà nước giao đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình đường bộ;

4. Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm: nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi công sửa chữa và các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công việc bảo trì công trình đường bộ.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn trong lĩnh vực đường bộ

1. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động phòng, chống thiên tai và cứu nạn được quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống thiên tai.

2. Khi thiên tai suy yếu hoặc sau khi thời tiết trở lại bình thường các tổ chức, cá nhân theo nhiệm vụ được giao phải triển khai ngay các biện pháp ứng phó, khắc phục các thiệt hại xảy ra đối với công trình đường bộ để khôi phục hoạt động giao thông, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt.

3. Các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong kế hoạch đề ra phải được đáp ứng về nguồn nhân lực, vật lực theo phương châm bốn tại chỗ “chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ” nhằm hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của thiên tai và ứng cứu, khắc phục trong thời gian ngắn nhất.

4. Bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, các công trình giao thông, phương tiện hoạt động trên đường bộ; hạn chế mức thấp nhất sự cố, tai nạn do chính hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai gây ra.

Chương II PHÒNG NGỪA THIÊN TAI

Điều 5. Nội dung phòng ngừa thiên tai

Cơ quan quản lý đường bộ, Khu Quản lý đường bộ, Ban Quản lý dự án, người quản lý, sử dụng đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ theo phạm vi quản lý, có trách nhiệm thực hiện các nội dung phòng ngừa thiên tai sau:

1. Xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai nhằm hạn chế ảnh hưởng của thiên tai đối với hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ; ngăn chặn các nguy cơ gây hư hại hoặc hủy hoại công trình khi thiên tai xảy ra.

2. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn của các công trình cần được bảo vệ. Nếu phát hiện hư hỏng hoặc xuống cấp, phải kịp thời có biện pháp xử lý; trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền phải báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp để xử lý, khắc phục trước mùa mưa, bão.

3. Xây dựng phương án phòng ngừa thiên tai. Trong phương án phải dự kiến sự cố thiên tai có thể xảy ra; dự kiến mức độ ảnh hưởng đối với công trình đường bộ, thiết bị, tài sản, nhà xưởng, phương tiện vận tải đường bộ và biện pháp xử lý phù hợp theo các nội dung sau:

a) Các biện pháp gia cố, sửa chữa để bảo vệ công trình, kho bảo quản vật tư dự phòng, nhà xưởng, thiết bị, phương tiện, hàng hóa;

b) Phương án sơ tán các phương tiện, thiết bị, hàng hóa; phương án cứu hộ, cứu nạn, chuyển tải hành khách, hàng hóa;

c) Dự trữ vật tư, thiết bị dự phòng để phòng ngừa thiên tai gây hậu quả sạt lở đường, cắt đứt giao thông đường bộ kéo dài;

d) Các biện pháp chống vật va, trôi vào công trình cầu, cống khi có nước lũ;

đ) Các phương án bảo đảm giao thông, phân luồng giao thông khi có sự cố tắc đường trên các quốc lộ, đường địa phương;

e) Thiết lập chế độ thông tin tình thế trong thời gian sự cố, thiên tai xảy ra. Dự kiến trước những tình huống có thể xảy ra như mất điện, gián đoạn thông tin để chủ động phòng ngừa, khắc phục nhanh và hiệu quả khi có tình huống xảy ra;

g) Danh mục các kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng; khu vực đổ đất, đá bị sụt trượt để tạo thuận lợi cho công tác khắc phục sự cố giao thông đường bộ.

4. Tăng cường kiểm tra công tác phòng ngừa thiên tai, sự cố, đặc biệt là tại các công trình trọng điểm, xung yếu.

5. Tổ chức và tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai và cứu nạn trong lĩnh vực đường bộ.

6. Chỉ huy hoạt động của lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn của đơn vị.

7. Tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến của thiên tai.

Điều 6. Phòng ngừa thiên tai đối với công trình đường bộ đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo

Chủ đầu tư khi lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ mới hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo phải bảo đảm các quy định sau:

1. Thiết kế, xây dựng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm thoát lũ và các yêu cầu về phòng, chống thiên tai.

2. Hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không làm tăng nguy cơ rủi ro thiên tai và bảo đảm tính ổn định của công trình trước thiên tai.

3. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch.

Điều 7. Phòng ngừa thiên tai đối với công trình đang thi công xây dựng

Nhà thầu thi công công trình đường bộ, có trách nhiệm thực hiện các nội dung phòng ngừa thiên tai sau:

1. Có phương án phòng ngừa thiên tai nhằm bảo đảm an toàn khối lượng đã thi công, bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình phụ trợ, trang thiết bị thi công, kho bãi chứa vật liệu, nhà xưởng, nhà sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên.

2. Trong giai đoạn chuẩn bị thi công phải thực hiện các quy định sau:

a) Điều tra khảo sát thực tế của khu vực, mức độ ảnh hưởng của thiên tai để xây dựng phương án tổ chức thi công và tiến độ xây dựng;

b) Không thi công dàn trải, kéo dài, đặc biệt là các hạng mục công trình dưới nước và các vùng dễ ngập nước;

c) Khu vực công trường phải bố trí nhà xưởng, kho bãi chứa vật liệu ở nơi cao, không ngập nước và phải được chằng buộc để không bị sập đổ khi gặp gió, bão;

d) Các trang thiết bị thi công phải được bảo quản an toàn, các phương tiện nổi phải có âu giấu hoặc nơi khuất gió để neo giữ khi mưa bão;

đ) Phương án phòng ngừa thiên tai của nhà thầu thi công phải gửi đến Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện và người quản lý, sử dụng đường bộ để có sự chỉ đạo, phối hợp hiệu quả trong phòng, chống thiên tai.

3. Trong quá trình thi công và hoàn thành công trình phải thực hiện các quy định sau:

a) Thi công công trình phải tuân thủ theo quy trình, bảo đảm an toàn giao thông khi thi công các công trình liên quan đến đường bộ đang khai thác theo phương án, biện pháp tổ chức thi công, phương án phòng ngừa thiên tai;

b) Không vứt, bỏ vật liệu, phế thải làm tắc nghẽn dòng chảy. Khi thi công xong phải thanh thải lòng sông để thoát nước tốt cũng như bảo đảm an toàn giao thông thủy;

c) Khi có thiên tai sắp xảy ra trên khu vực công trình, phải bố trí người và phương tiện, thiết bị để ứng phó, khắc phục; tiến hành kiểm tra tình hình thực tế của công trình và đôn đốc thực hiện phương án phòng ngừa thiên tai;

d) Hạ thấp các thiết bị trên cao, đưa các phương tiện dưới sông vào nơi khuất gió và neo chằng chắc chắn; thu dọn vật liệu gọn gàng, đưa thiết bị vào bãi, chuẩn bị vật tư ứng cứu, sửa chữa những hư hỏng công trình đường bộ để bảo đảm giao thông an toàn êm thuận trong mọi tình huống;

đ) Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, thiết bị, vật tư cần thiết để tham gia việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai theo yêu cầu, lệnh điều động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 8. Phòng ngừa thiên tai đối với công trình đường bộ đã đưa vào khai thác, sử dụng

Khu Quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ theo phạm vi quản lý, có trách nhiệm thực hiện các nội dung phòng ngừa thiên tai sau:

1. Đối với công trình cầu nhỏ và cống:

a) Đối với cầu nhỏ: phải khai thông dòng chảy kể cả thượng lưu và hạ lưu để bảo đảm thoát nước tốt. Các bộ phận dễ xói lở như tứ nón, đường đầu cầu, chân mố trụ, sân tiêu năng cần được sửa chữa và gia cố trước mùa mưa, bão;

b) Đối với cống: phải khơi thông hố tụ, lòng cống, kể cả trước và trong mùa mưa bão, gia cố tường đầu, sân tiêu năng; cống nằm ở vị trí có đá, cây trôi thì phải có biện pháp gia cường chống đất đá, cây trôi lấp cống.

2. Đối với công trình cầu trung và cầu lớn:

a) Phải tiến hành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo quy định cũng như tiến hành sửa chữa, gia cố hàng năm, đặc biệt là các bộ phận dễ hư hỏng do mưa, lũ;

b) Đối với cầu ở vùng có đá, cây trôi: phải thường xuyên kiểm tra gỡ bỏ cây và rác, không để bám vào thân trụ, đáy dầm;

c) Đối với dòng sông, suối có thay đổi dòng chảy: cần có biện pháp chỉnh nắn dòng và gia cố hai bờ, mố cầu hợp lý;

d) Đối với cầu lớn: phải thường xuyên theo dõi tốc độ gió trên cầu; trường hợp tốc độ gió trên cầu lớn hơn cấp gió theo quy định của thiết kế, phải kịp thời đóng cầu (tạm dừng lưu thông) và thông báo phân luồng giao thông để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện.

3. Đối với nền đường bộ: mái ta luy nền đường, lề đường được phát cỏ, san bạt đúng độ dốc thiết kế; những nơi địa chất mái ta luy không ổn định, cần phải làm kè hoặc gia cố mái dốc, những nơi nền đường thường xuyên bị ngập nước phải được gia cố lề, mái ta luy và sử dụng kết cấu mặt đường có khả năng chịu được ngập nước.

4. Đối với rãnh thoát nước (bao gồm rãnh dọc, rãnh đỉnh, bậc nước và dốc nước): phải làm sạch cây cỏ, vét bùn, đá, bảo đảm thoát nước tốt. Các hư hỏng của rãnh làm ảnh hưởng đến khả năng thoát nước phải được sửa chữa trước mùa mưa, lũ.

5. Đối với đường tràn, ngầm: phải được sửa chữa mặt, ta luy, sân tiêu năng thượng lưu, hạ lưu và sơn sửa hệ thống báo hiệu, cọc tiêu, cột thủy chí. Khi nước rút, phải kiểm tra tình trạng đường tràn, ngầm, chỉ lưu thông khi bảo đảm an toàn.

6. Đối với hệ nổi, cầu phao, phà và ca nô:

a) Phải cố định chặt các đồ vật trên phương tiện bảo đảm không bị đổ vỡ hoặc dịch chuyển trong quá trình vận hành phương tiện;

b) Bảo đảm độ kín nước của các nắp boong. Thành và đáy phà, phao, ca nô không bị thủng, không bị hở;

c) Bảo đảm phương tiện luôn hoạt động tốt, hệ thống bơm hút đủ khả năng bơm hút khô hầm, phương tiện, các boong hở đủ lỗ thoát nước và thoát nước tốt;

d) Các âu giấu, hệ neo giữ đầy đủ để giấu phà, phao khi thiên tai xảy ra;

đ) Bố trí đầy đủ thiết bị cứu sinh, cứu hỏa.

7. Đối với hầm đường bộ, hầm chui:

a) Đối với các công trình hầm đường bộ: thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiên tai phù hợp với quy mô công trình; dự kiến các tình huống có thể xảy ra (mất điện, nước mưa quá mức dự báo tràn vào hầm gây ngập hầm);

b) Thường xuyên tiến hành kiểm tra để kịp thời sửa chữa, gia cố các bộ phận dễ hư hỏng do tác động của thiên tai như: hệ thống điện, hệ thống máy bơm, tiêu thoát nước, chống xói lở, đá lăn và cây trôi ở hai đầu hầm.

Chương III ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 9. Chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

Người quản lý, sử dụng đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ theo phạm vi quản lý, có trách nhiệm chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sau:

1. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo loại hình thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, các văn bản chỉ đạo của cấp trên, cơ quan quản lý đường bộ chỉ đạo, chỉ huy thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

2. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp phải thường trực 24/24 giờ để theo dõi sát diễn biến tình hình sự cố, thiên tai; căn cứ vào mức độ nguy hiểm, ảnh hưởng của thiên tai, điều kiện địa hình và tình hình thực tế để lựa chọn, áp dụng các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phù hợp, kịp thời; trực tiếp chỉ đạo hoặc tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, chỉ đạo, điều hành bộ máy của mình thực hiện giải pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

3. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ phải hoàn thành các nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai được giao trước mùa mưa, bão.

4. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, sự chỉ đạo, chỉ huy của Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ Giao thông vận tải, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh và Cục Đường bộ Việt Nam, các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án theo phạm vi quản lý có trách nhiệm như sau:

a) Lựa chọn phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phù hợp với diễn biến thiên tai và điều kiện thực tế của địa bàn; trường hợp vượt quá khả năng, phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ) để phối hợp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

b) Phối hợp với Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương chủ động tổ chức công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn;

c) Tổng hợp và báo cáo kịp thời tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo.

5. Khi thiên tai xảy ra, các cơ quan quản lý đường bộ, Khu Quản lý đường bộ, Ban Quản lý dự án, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ, có trách nhiệm thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn như sau:

a) Cứu người, bảo vệ tài sản của nhà nước, của nhân dân;

b) Gia cố, sửa chữa ngay tại chỗ các vị trí, khu vực công trình xảy ra sự cố để làm giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra đối với kết cấu hạ tầng đường bộ. Trường hợp xảy ra sự cố ngoài khả năng ứng phó của đơn vị mình thì phải báo cáo, đề xuất ngay lên cơ quan có thẩm quyền để được sự hỗ trợ cần thiết;

c) Khi thấy nguy cơ có thể xảy ra sạt lở đường bộ, đất, đá, lũ quét gây nguy hiểm cho người và phương tiện giao thông đường bộ cần triển khai việc hạn chế, phân luồng phương tiện hoặc cấm phương tiện qua lại;

d) Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm, tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất, đá do mưa, lũ hoặc dòng chảy;

đ) Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc;

e) Phối hợp với Ban chỉ huy phòng thủ dân sự của địa phương trong việc thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng;

g) Phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực xảy ra sự cố, thiên tai;

h) Chấp hành chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai;

i) Dừng việc ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn khi thấy tình hình nguy hiểm có thể xảy ra với người và phương tiện, thiết bị thực hiện nhiệm vụ ứng phó thiên tai; đồng thời chỉ huy phong tỏa khu vực để bảo đảm an toàn.

6. Các cơ quan có thẩm quyền, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ khi điều động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng được giao quản lý để ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phải lập đầy đủ các thủ tục điều động, chứng từ giao nhận vật tư theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã điều động nhân lực, phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng đến hiện trường để ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nhưng sự cố không xảy ra thì lập biên bản tại chỗ và mời đại diện cơ quan quản lý đường bộ, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hiện trường, xác nhận biên bản.

Điều 10. Công bố quyết định tình huống khẩn cấp và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai

1. Thẩm quyền quyết định:

a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Giao thông vận tải tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai đối với đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ; Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai.

2. Nội dung quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai:

a) Thời điểm bắt đầu, diễn biến, phạm vi ảnh hưởng của thiên tai hoặc sự cố; hư hỏng kết cấu hạ tầng đường bộ do ảnh hưởng của thiên tai; mức độ hư hỏng đối với công trình; thiệt hại hoặc nguy cơ gây thiệt hại có thể xảy ra;

b) Các biện pháp khẩn cấp cần áp dụng ngay để ứng phó và khắc phục hậu quả nhằm ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai hoặc sự cố công trình gây ra;

c) Phân công trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện ứng phó và khắc phục hậu quả.

3. Công bố kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai:

Căn cứ diễn biến thiên tai hoặc kết quả khắc phục sự cố, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự hoặc cơ quan chuyên môn trình người có thẩm quyền tại khoản 1 Điều này ban hành quyết định công bố kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai.

Điều 11. Hoạt động phối hợp trong ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

1. Hoạt động phối hợp cứu nạn người gặp nguy hiểm tại khu vực có thiên tai:

a) Sơ tán người ra khỏi nơi nguy hiểm;

b) Cấp cứu kịp thời người gặp nguy hiểm; tìm kiếm người, phương tiện mất tích;

c) Huy động người, vật tư, trang thiết bị để tham gia cứu chữa người bị nạn và cứu hộ khi cần thiết.

2. Trách nhiệm phối hợp cứu nạn:

a) Các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ có trách nhiệm tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;

b) Lực lượng ứng phó sự cố, thiên tai trực tiếp tại hiện trường phải phát huy hết năng lực cứu người bị nạn (nếu có) nhanh chóng thoát khỏi khu vực, tình trạng nguy hiểm; trong trường hợp vượt quá khả năng phải thông báo ngay cho các lực lượng chuyên nghiệp tìm kiếm, cứu nạn hoặc cấp cứu y tế gần nhất; đồng thời, sẵn sàng phối hợp khi có yêu cầu;

c) Các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động cứu nạn thuộc phạm vi quản lý; trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường bộ Việt Nam đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ.

3. Khi xảy ra thiên tai gây hư hỏng công trình đường bộ, làm ùn tắc giao thông, các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phải nhanh chóng phối hợp cùng Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện xác minh thiệt hại, hư hỏng và đề xuất phương án khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông trong thời gian ngắn nhất; báo cáo cấp trên có thẩm quyền, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và phòng tránh.

4. Lực lượng thanh tra chuyên ngành đường bộ phải chủ động tích cực phối hợp với các lực lượng chức năng khác trong công tác điều hành, phân luồng giao thông, tham gia bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực.

Chương IV KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI

Điều 12. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông

1. Tham gia công tác tìm kiếm cứu người bị nạn; tìm kiếm cứu hộ phương tiện, tài sản của nhà nước, của nhân dân bị chìm đắm, vùi lấp do tác động của thiên tai.

2. Tham gia việc cứu trợ, ổn định đời sống của người dân vùng bị thiên tai hoặc vùng bị cô lập giao thông đường bộ do thiên tai.

3. Sửa chữa, khắc phục ngay hư hỏng công trình đường bộ đối với trường hợp không bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông; khắc phục nguy cơ sập đổ công trình đường bộ, công trình liền kề.

4. Sửa chữa, khôi phục hoạt động của trang, thiết bị thi công thuộc tài sản công.

5. Thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của sự cố, thiên tai.

6. Thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và đề xuất phương án khắc phục hậu quả.

Điều 13. Dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai

1. Cấp có thẩm quyền quyết định triển khai dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; ban hành quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai, Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.

2. Thẩm quyền quyết định Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp:

a) Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam quyết định đối với quốc lộ thuộc trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì của Bộ Giao thông vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản này); cơ quan chuyên môn trực thuộc Cục Đường bộ Việt Nam tham mưu cho Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam quyết định Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý;

c) Người đứng đầu Cơ quan chuyên môn về xây dựng của Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với công trình đường bộ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp do Bộ Giao thông vận tải là người quyết định đầu tư, là chủ đầu tư;

d) Người đứng đầu Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đối với công trình đường bộ do doanh nghiệp được nhà nước giao đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác công trình đường bộ quản lý.

3. Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp có các nội dung chính như sau:

a) Mục đích xây dựng, địa điểm xây dựng;

b) Người được giao quản lý thực hiện xây dựng công trình;

c) Thực hiện xây dựng công trình khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông theo quy định tại Điều 15 Thông tư này (đối với công trình đường bộ đang khai thác). Các giải pháp khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về xây dựng, về phòng, chống thiên tai (đối với dự án đầu tư, xây dựng đường bộ mới hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo);

d) Thời gian xây dựng công trình;

đ) Dự kiến chi phí, nguồn lực thực hiện và các yêu cầu cần thiết khác có liên quan.

4. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động xây dựng công trình khẩn cấp, bao gồm:

a) Giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế, giám sát, thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp;

b) Quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng;

c) Quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp;

d) Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, lập và trình phê duyệt hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Điều 14. Bảo đảm giao thông, khắc phục hậu quả thiên tai

1. Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác:

a) Khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông với mục tiêu khôi phục nhanh nhất hoạt động giao thông thông suốt, an toàn;

b) Sửa chữa, khôi phục công trình đường bộ bị hư hỏng do thiên tai gây ra.

2. Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông trong giai đoạn đang thi công đối với dự án đầu tư, xây dựng đường bộ mới hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo:

a) Trên tuyến hoặc đoạn tuyến đường bộ được giao để thực hiện dự án, chủ đầu tư, nhà đầu tư chịu trách nhiệm sửa chữa hư hỏng, khắc phục hậu quả thiên tai gây ra đối với toàn bộ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ;

b) Khi có thiệt hại do thiên tai gây ra, chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư thông báo cho chính quyền hoặc Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện và các cơ quan liên quan kiểm tra hiện trường, xác định thiệt hại để tổ chức xử lý, khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định tại Thông tư này;

c) Trường hợp thiệt hại lớn hoặc hư hỏng hạng mục không phải là hạng mục của dự án, chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư báo cáo mức độ, ước tính kinh phí thiệt hại do thiên tai gây ra để người quyết định đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông trong giai đoạn đang thi công đối với dự án bảo trì đường bộ:

a) Theo phạm vi thi công được giao, nhà thầu thi công thông báo cho chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư, cơ quan bảo hiểm, chính quyền hoặc Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện, các cơ quan liên quan kiểm tra hiện trường, xác định thiệt hại do thiên tai gây ra và lập phương án khắc phục;

b) Trường hợp xảy ra hư hỏng kết cấu hạ tầng đường bộ trong phạm vi thi công được giao, nhưng hạng mục bị hư hỏng không phải là hạng mục của dự án, công trình đang thi công, cơ quan quản lý đường bộ, Khu Quản lý đường bộ và nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư này.

4. Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông đối với dự án đường bộ đã bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng và đang trong thời gian bảo hành:

a) Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ không là hạng mục của dự án đã bàn giao, bị hư hỏng khi thiên tai xảy ra, cơ quan quản lý đường bộ, Khu Quản lý đường bộ, nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư này;

b) Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ là hạng mục của dự án, bị hư hỏng khi thiên tai xảy ra, cơ quan quản lý đường bộ, Khu Quản lý đường bộ thông báo cho chủ đầu tư và đơn vị có liên quan có mặt ngay tại hiện trường, phối hợp xác định nguyên nhân và trách nhiệm sửa chữa hư hỏng; khi không thống nhất được nguyên nhân và trách nhiệm sửa chữa hư hỏng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức giám định nguyên nhân hư hỏng để xác định nguyên nhân, trách nhiệm sửa chữa, khắc phục hư hỏng;

Trường hợp nguyên nhân hư hỏng do thiên tai gây ra, cơ quan quản lý đường bộ, Khu Quản lý đường bộ và nhà thầu quản lý, bảo dưỡng đường bộ chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư này; trường hợp xác định nguyên nhân hư hỏng do chất lượng công trình thuộc trách nhiệm bảo hành, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức việc sửa chữa hư hỏng, khắc phục hậu quả và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc không sửa chữa hoặc sửa chữa hư hỏng không bảo đảm chất lượng gây mất an toàn giao thông.

5. Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông đối với dự án đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư đang trong thời gian bảo hành:

a) Đối với kết cấu hạ tầng giao thông không là hạng mục của dự án, bị hư hỏng khi thiên tai xảy ra, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm khắc phục, sửa chữa các thiệt hại theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư này;

b) Đối với kết cấu hạ tầng giao thông là hạng mục của dự án, bị hư hỏng khi thiên tai xảy ra, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thông báo cho cơ quan quản lý đường bộ có mặt ngay tại hiện trường, phối hợp xác định nguyên nhân gây hư hỏng; khi không thống nhất được nguyên nhân hư hỏng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm tổ chức giám định nguyên nhân hư hỏng để xác định trách nhiệm sửa chữa, khắc phục hư hỏng.

Trường hợp nguyên nhân hư hỏng do thiên tai gây ra, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư này; trường hợp xác định nguyên nhân hư hỏng do chất lượng công trình thuộc trách nhiệm bảo hành, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm tổ chức việc sửa chữa hư hỏng, khắc phục hậu quả và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc không sửa chữa hoặc sửa chữa hư hỏng không bảo đảm chất lượng gây mất an toàn giao thông.

Điều 15. Công tác khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông đối với công trình đường bộ đã đưa vào khai thác, sử dụng

1. Khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông

Khi thiên tai xảy ra gây ảnh hưởng đến hoạt động giao thông đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ, Khu Quản lý đường bộ, nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ có trách nhiệm triển khai khắc phục ngay hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông đường bộ. Hoạt động này gồm một hoặc một số công việc sau:

a) Cử người chốt trực, căng dây, rào chắn, lắp đặt biển báo hiệu tạm hai đầu đoạn tuyến bị hư hại; thu dọn, san, sửa để bảo đảm giao thông tối thiểu 01 làn đường đi lại an toàn. Những đoạn đường hoặc công trình bị hư hại nặng phải làm rào chắn, có người gác chỉ huy, điều khiển giao thông, tổ chức phân luồng giao thông và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trường hợp chiều sâu ngập nước lớn, lưu tốc dòng chảy mạnh phải cắm cọc tiêu, cắm phao tiêu, cột thủy chí, phối hợp với chính quyền địa phương làm rào chắn, phân luồng hoặc cấm phương tiện qua lại hoặc điều tiết giao thông và cảnh báo khác nếu cần;

b) Cột điện, cây đổ xuống đường; bùn, đất, đá, sỏi cuội, cây, rác trôi tràn nền, mặt đường, lấp tắc hệ thống thoát nước gây cản trở dòng chảy của cống, rãnh, dưới cầu: tập trung cưa, chặt, thu dọn cây đổ, di chuyển cột điện ra khỏi phạm vi mặt đường; hót dọn nền, mặt đường; khơi thông lòng cống, rãnh, sông, suối dưới cầu để thông xe an toàn;

c) Sạt lở đất, đá ta luy dương xuống nền, mặt đường: đào, cậy phá các tảng đá kém ổn định, hót dọn sụt lở ta luy dương; khi cần gia cố ổn định chân ta luy dương thì sử dụng kè rọ thép đã hộc hoặc giải pháp kỹ thuật khác phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn để thông xe an toàn;

d) Khi sạt lở ta luy âm, lún sụt lấn vào nền, mặt đường: tùy theo địa hình thực tế, thực hiện gia cố ta luy âm bằng xếp kè rọ thép đá hộc hoặc dùng cọc thép hình hoặc cọc cừ tạo tường chắn chống sụt hoặc giải pháp kỹ thuật khác phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn; khi sạt lở taluy âm, bề rộng mặt đường còn lại ≤ 3,0 m, thực hiện lấp rãnh tạm thời hoặc xén vào chân ta luy dương đạt bề rộng mặt đường ≥ 4,0 m để thông xe tạm, sau đó hoàn thiện cho thông xe bình thường;

đ) Cầu nhỏ, cống, ngầm, tràn, đường cứu nạn, hệ thống thoát nước bị xói, sạt lở, bong bật, ngập úng cục bộ, các trường hợp hư hỏng khác gây ảnh hưởng đến hoạt động giao thông trên đường bộ, an toàn công trình: thực hiện khơi thông, vét bùn, đất, đá bảo đảm thoát nước; gia cố các hư hỏng bằng một hoặc một số vật liệu, như: bê tông xi măng, bê tông cốt thép, rọ thép đá hộc, hoặc hoàn trả lại kết cấu cũ, hoặc kết cấu tương đương để thông xe an toàn;

e) Lề đường bị xói, trôi: gia cố lề đường bằng rọ thép đá hộc, hoặc hoàn trả lại kết cấu cũ, hoặc kết cấu tương đương để thông xe an toàn;

g) Mặt đường bị lún sụt, cao su, sình lún, ổ gà, nứt, vỡ mặt đường: san gạt, bảo đảm êm thuận mặt đường; sau khi thời tiết cho phép, gia cố hoàn trả lại kết cấu cũ, hoặc kết cấu tương đương để thông xe an toàn;

h) Các công trình trạm thu phí, trạm dừng nghỉ bị thiệt hại, hư hỏng mái nhà và các công trình khác phụ trợ, thiết bị hư hỏng: sửa chữa, thay thế, bổ sung để hướng dẫn, bảo đảm giao thông được an toàn, thông suốt;

i) Hệ thống báo hiệu đường bộ, công trình an toàn đường bộ bị đổ, hư hỏng: sửa chữa, thay thế, bổ sung ngay để hướng dẫn, bảo đảm giao thông được an toàn, thông suốt;

k) Trường hợp khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản này vượt quá khả năng thực hiện của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ, Khu Quản lý đường bộ theo phạm vi, trách nhiệm quản lý, huy động thêm các đơn vị khác tham gia để khắc phục kịp thời hậu quả do thiên tai gây ra;

l) Cơ quan quản lý đường bộ, Khu Quản lý đường bộ theo phạm vi quản lý, giao tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay các công việc khảo sát, thiết kế, giám sát đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản này;

m) Trường hợp khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h khoản này, Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo về quy mô, giải pháp sửa chữa, gia cố khắc phục đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ.

2. Sửa chữa, khôi phục công trình đường bộ

Khi thiên tai xảy ra gây hư hỏng công trình đường bộ phải khắc phục ngay hậu quả để khôi phục hoạt động giao thông, khôi phục một phần hoặc toàn bộ công trình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của công trình trước khi bị hư hỏng thì cấp có thẩm quyền quyết định triển khai dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai. Hoạt động này gồm một hoặc một số nhiệm vụ sau:

a) Ta luy dương bị sạt trượt và xuất hiện vết nứt cung trượt; tình trạng đá bị nứt, đá rơi, đá lăn rơi xuống đường và còn nguy cơ tiếp tục sạt lở, tiếp tục trôi, trượt: tiến hành cắt cơ, hạ tải giảm bớt một phần hoặc toàn bộ cung trượt, hoặc phủ lưới thép có các neo ghim vào mái ta luy đá, mở đường tránh cục bộ để thông xe tạm, sau đó hoàn thiện cho thông xe bình thường;

b) Sạt, lở ta luy âm ăn sâu vào mặt đường lớn hơn 01 m: tùy thuộc địa hình và địa chất, dùng cọc bằng thép hình đóng tạo tường chắn chống sụt, kết hợp kè rọ thép đá hộc hoặc giải pháp kỹ thuật khác tương đương hoặc mở đường tạm vào phía ta luy dương để thông xe tạm, sau đó hoàn thiện cho thông xe bình thường;

c) Sập hoặc trôi đường tràn, ngầm, cống gây đứt đường: sửa chữa, gia cường công trình hoặc mở đường tránh cục bộ để thông xe tạm, hoặc bắc cầu tạm để thông xe tuyến chính, sau đó hoàn thiện cho thông xe bình thường;

d) Sập hầm đường bộ; trôi, sập cầu đường bộ; trôi, đứt cầu phao; trôi đứt đường: xây dựng đường tránh cục bộ hoặc cầu tạm để thông xe tạm thời, sau đó hoàn thiện cho thông xe bình thường;

đ) Ngoài các giải pháp sửa chữa hư hỏng, khôi phục công trình đường bộ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản này, cấp có thẩm quyền được bổ sung các giải pháp sửa chữa trong Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp nhằm xử lý kịp thời hậu quả do thiên tai gây ra.

3. Căn cứ vào kết quả, hiện trạng khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông theo quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản khoản 1 Điều này, trường hợp công trình đường bộ cần khôi phục ngay lại theo tiêu chuẩn, quy chuẩn của công trình trước khi bị hư hỏng, cơ quan quản lý đường bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định thực hiện sửa chữa đột xuất công trình theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.

Điều 16. Hồ sơ hoàn thành khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông; hồ sơ hoàn thành dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai

1. Tổ chức lập, soát xét hồ sơ hoàn thành

a) Khu Quản lý đường bộ đối với đường bộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ;

b) Cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đối với đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ;

c) Doanh nghiệp được nhà nước giao đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình đường bộ đối với công trình đường bộ được giao quản lý;

d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thi công trên hiện trường, cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này có trách nhiệm gửi Hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này để thẩm định, phê duyệt.

2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ:

a) Cục Đường bộ Việt Nam đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ;

b) Cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đối với đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ;

c) Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với công trình đường bộ do doanh nghiệp được nhà nước giao đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình đường bộ quản lý;

d) Thời gian thẩm định hồ sơ và phê duyệt hoặc thông báo kết quả là 30 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Thành phần hồ sơ hoàn thành khắc phục thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông, gồm:

a) Tờ trình của cơ quan lập hồ sơ;

b) Thuyết minh phương án khắc phục hậu quả thiên tai;

c) Văn bản chỉ đạo điều hành, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai như: công điện hoặc văn bản hoặc lệnh điều động; văn bản chỉ đạo về quy mô, giải pháp sửa chữa, gia cố khắc phục của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 15 Thông tư này);

d) Báo cáo ban đầu kèm theo một số ảnh chụp về thiệt hại do thiên tai gây ra của cơ quan lập hồ sơ hoặc nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ;

đ) Biên bản xác nhận khối lượng đã thực hiện kèm theo bản kê chi tiết;

e) Bản vẽ hoàn công;

g) Dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ khắc phục thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông đã thực hiện, kèm các bản thuyết minh tính toán chi tiết;

h) Biên bản xác minh thiệt hại lập tại hiện trường (gồm các thông tin: vị trí, lý trình; mô tả, đánh giá mức độ thiệt hại, hư hỏng công trình đường bộ; sơ bộ khối lượng hư hỏng; đề xuất phương án xử lý, khắc phục). Biên bản được lập có sự tham gia của cơ quan quản lý đường bộ hoặc Khu Quản lý đường bộ và Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra thiệt hại;

i) Các bản vẽ kỹ thuật thi công thể hiện khối lượng, kết cấu công trình tạm;

k) Nhật ký thi công xây dựng công trình và một số hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công trình, bảng chấm công trực điều tiết, phân luồng bảo đảm giao thông.

4. Thành phần Hồ sơ hoàn thành dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, gồm: tờ trình của cơ quan lập hồ sơ và thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

5. Hồ sơ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này không bao gồm các khối lượng công việc đã được xác định giá trị trong hợp đồng bảo dưỡng thường xuyên của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ với cơ quan có thẩm quyền.

6. Đối với công trình đường bộ được đầu tư xây dựng và khai thác theo hợp đồng BOT và các phương thức hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư khác: doanh nghiệp dự án lập hồ sơ hoàn thành khắc phục thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông hoặc dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án; hồ sơ được lập trên cơ sở phù hợp với quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.

7. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ lập hồ sơ hoàn thành khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông; hồ sơ hoàn thành dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ.

Chương V QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ, VẬT TƯ DỰ PHÒNG VÀ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ

Điều 17. Quản lý và sử dụng phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng

1. Vật tư, trang thiết bị dự phòng cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai:

a) Vật tư, trang thiết bị chủ yếu bao gồm: trang bị bảo hộ lao động, áo phao, đèn pin, bao tải, vải bạt, đá hộc, đá dăm, rọ thép, dây cáp, dây thép, dây thừng, búa, cuốc, xẻng, nhựa đường, xi măng, xăng, dầu, dầm cầu các loại, cọc thép, cọc bê tông, biển báo, rào chắn, hộ lan; máy phát điện, máy bơm, máy hàn, kích, thiết bị thông tin liên lạc hữu tuyến và vô tuyến;

b) Trang thiết bị, vật tư dự phòng được bố trí, lưu giữ, bảo quản tại các kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng trong lĩnh vực đường bộ. Bộ Giao thông vận tải quyết định vị trí đặt kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề xuất của Cục Đường bộ Việt Nam.

2. Phương tiện thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai:

a) Phương tiện chủ yếu bao gồm: phà, cần cẩu cứu hộ, cần cẩu thi công bốc xếp, xe chuyên dùng cứu nạn, xe chuyên dùng cứu hộ, xe tải, ca nô, búa đóng cọc, máy xúc, máy ủi;

b) Cục Đường bộ Việt Nam, Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải các địa phương xây dựng phương án điều động phương tiện tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

3. Thẩm quyền điều động phương tiện, vật tư dự phòng:

a) Trưởng Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam có thẩm quyền điều động vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng thuộc phạm vi quản lý để phục vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên hệ thống quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ; hoặc hỗ trợ, chi viện cho các địa phương theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia;

b) Giám đốc Khu Quản lý đường bộ có thẩm quyền điều động vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng thuộc phạm vi quản lý để phục vụ ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên quốc lộ được giao quản lý;

c) Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều động vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng thuộc thẩm quyền quản lý để kịp thời ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên đường bộ thuộc phạm vi quản lý;

d) Cơ quan tham mưu giúp việc cho người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c khoản này, sau khi thực hiện việc điều động vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục thanh, quyết toán theo quy định.

4. Quản lý, bảo trì trang thiết bị, vật tư dự phòng:

a) Hàng năm, các Khu Quản lý đường bộ có trách nhiệm quản lý, trông coi, bảo dưỡng trang thiết bị, vật tư dự phòng được giao; lập dự toán kinh phí thực hiện trình Cục Đường bộ Việt Nam. Cục Đường bộ Việt Nam rà soát, lập nhu cầu sản xuất, mua sắm, sửa chữa, dự trữ trang thiết bị, vật tư dự phòng và dự toán cho công tác bảo trì, bảo vệ các kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng thuộc phạm vi quản lý, trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 30 tháng 5 hàng năm;

b) Việc quản lý, bảo trì trang thiết bị, vật tư dự phòng của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

c) Khu Quản lý đường bộ có trách nhiệm mở sổ sách để hạch toán, theo dõi và quản lý tình hình sử dụng tài sản, trang thiết bị, vật tư dự phòng theo quy định. Hết năm, đơn vị có trách nhiệm báo cáo kê khai biến động về tài sản, trang thiết bị, vật tư dự phòng và thực hiện công tác quyết toán năm theo quy định hiện hành.

Điều 18. Nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ

Nguồn kinh phí cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 19. Quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí

Việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương VI TRỰC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA

Điều 20. Trực phòng, chống thiên tai

1. Thời gian trực:

a) Thời gian trực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai được thực hiện theo quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong công tác phòng, chống thiên tai;

b) Tùy theo tình hình thiên tai và thời gian nghỉ lễ, tết, Trưởng Ban chỉ huy phòng thủ dân sự hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định số lượng người trực, điều chỉnh thời gian trực theo quy định tại điểm a khoản này.

2. Đối tượng trực:

a) Lãnh đạo và chuyên viên giúp việc Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;

b) Lãnh đạo và chuyên viên giúp việc Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam.

3. Nhiệm vụ của ca trực:

a) Giúp Ban chỉ huy phòng thủ dân sự, thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo dõi, nắm chắc mọi tình hình có liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, như: diễn biến thời tiết, mưa, lũ, bão và các thiên tai khác thuộc trách nhiệm đơn vị; diễn biến các công trình đường bộ, công trình phòng, chống thiên tai đường bộ; tình hình tổ chức lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và huy động nguồn lực để đối phó với thiên tai (bao gồm nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị);

b) Tiếp nhận các chỉ thị, mệnh lệnh, thông báo của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp trên để kịp thời thông báo đến các đơn vị trực thuộc;

c) Tham mưu cho Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp trên trong việc tổ chức phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trong địa bàn quản lý, xử lý các sự cố công trình đường bộ, công trình phòng, chống thiên tai đường bộ, tổ chức điều động các lực lượng để chi viện các địa phương theo lệnh của Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp trên;

d) Tổng hợp tình hình phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo phạm vi quản lý để báo cáo với Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp trên theo định kỳ và sau khi kết thúc mỗi đợt thiên tai hoặc theo yêu cầu đột xuất của Chính phủ, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.

Điều 21. Chế độ đối với người tham gia trực, người được huy động tham hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai

1. Người làm nhiệm vụ trực, người được huy động tham gia hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai (tại trụ sở và tại hiện trường) được hưởng chế độ trực, trợ cấp, làm thêm giờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Người có thẩm quyền quyết định huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý có trách nhiệm thanh toán kinh phí cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hoặc hoàn trả, bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân được huy động theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 22. Quy định về chế độ báo cáo trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai

Thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định sau:

1. Khi xảy ra thiên tai thì tùy theo mức độ xảy ra, Khu Quản lý đường bộ (đối với quốc lộ), Sở Giao thông vận tải (đối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý), Ban Quản lý dự án (đối với dự án đang thi công, công trình đường bộ đang trong thời gian bảo hành), doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ (đối với các công trình đường bộ đầu tư xây dựng và khai thác theo hình thức BOT và các hình thức hợp đồng dự án khác) phải báo cáo về Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam như sau:

a) Báo cáo trực tiếp: là báo cáo tình hình diễn biến thiên tai qua điện thoại thường trực, điện thoại di động hoặc truyền dữ liệu, hình ảnh qua công nghệ viễn thông những sự cố, thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng xảy ra đối với công trình đường bộ, hoạt động vận tải đường bộ, đe dọa tính mạng của nhân dân để có ngay biện pháp xử lý tình huống;

b) Báo cáo ngày qua thư điện tử: là báo cáo bằng văn bản gửi qua thư điện tử, fax trước 8 giờ sáng và trước 16 giờ chiều hàng ngày trong suốt thời gian có thiên tai để nắm bắt chính xác diễn biến tình hình và kịp thời chỉ đạo các biện pháp giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cấp trên.

2. Báo cáo nhanh: là báo cáo bằng văn bản do các cơ quan, đơn vị lập ngay sau khi kết thúc đợt thiên tai và gửi Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp trên để báo cáo về tình hình thiệt hại, tình trạng bị ảnh hưởng và phương án xử lý, đề xuất (nếu có).

3. Báo cáo đột xuất: khi nhận được văn bản yêu cầu báo cáo đột xuất của các cơ quan phòng, chống thiên tai cấp trên thì các cơ quan, đơn vị nhận được văn bản có trách nhiệm báo cáo theo các nội dung và thời gian yêu cầu để phục vụ các nhiệm vụ công tác phòng, chống thiên tai.

4. Báo cáo định kỳ hàng năm thực hiện như sau:

a) Tên báo cáo: báo cáo công tác phòng, chống thiên tai;

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: báo cáo năm về công tác phòng, chống thiên tai kèm theo Kế hoạch phòng, chống thiên tai của năm sau và những kiến nghị, đề xuất (nếu có);

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Cục Đường bộ Việt Nam;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ Giao thông vận tải;

đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;

e) Tần suất thực hiện báo cáo: định kỳ hàng năm;

g) Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 15 tháng 01 năm tiếp theo của kỳ báo cáo;

h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;

i) Mẫu biểu số liệu báo cáo: theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 23. Công tác kiểm tra hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai

1. Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam lập kế hoạch kiểm tra và triển khai thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và quản lý, bảo quản, sử dụng vật tư, trang thiết bị dự phòng đối với các cơ quan, đơn vị liên quan. Để đối phó với các diễn biến bất ngờ của thiên tai, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động kiểm tra đột xuất nhằm đôn đốc và chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót, vi phạm để tăng cường hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.

2. Các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ căn cứ vào điều kiện đặc thù của địa bàn quản lý, chủ động tổ chức thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và quản lý, bảo quản, sử dụng vật tư, trang thiết bị dự phòng đối với các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp, nhà thầu thi công công trình đường bộ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra và tự kiểm tra công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai phù hợp với nhiệm vụ được giao.

Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ các Thông tư sau:

a) Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;

b) Điều 6, khoản 4 Điều 9 Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ;

c) Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;

d) Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;

đ) Điều 2 Thông tư số 25/2024/TT-BGTVT ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

Điều 25. Quy định chuyển tiếp

Các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông đã hoặc đang thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm xảy ra hậu quả thiên tai cần khắc phục./.
...
PHỤ LỤC BÁO CÁO KINH PHÍ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI, BẢO ĐẢM GIAO THÔNG TRÊN HỆ THỐNG QUỐC LỘ NĂM ...

Xem nội dung VB
Điều 38. Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ phải được thiết kế, xây dựng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm thoát lũ và các yêu cầu về phòng, chống thiên tai.

2. Việc thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với các tuyến đường đã đưa vào khai thác, sử dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:

a) Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý;

b) Người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai đối với đường bộ được giao quản lý, tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn; sửa chữa, khắc phục ngay hư hỏng công trình đường bộ đối với các trường hợp không bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ; khắc phục nguy cơ sập đổ công trình đường bộ, công trình liền kề; tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Trình tự, thủ tục chấp thuận thiết kế, cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác; cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ.
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHẤP THUẬN THIẾT KẾ, CẤP PHÉP THI CÔNG NÚT GIAO ĐẤU NỐI VÀO ĐƯỜNG QUỐC LỘ ĐANG KHAI THÁC; CẤP GIẤY PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC

Điều 3. Chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác

1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp (qua hệ thống bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến) đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Đơn đề nghị theo quy định tại mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công công trình nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác, bao gồm: thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế nút giao đấu nối và bản vẽ hoàn trả kết cấu hạ tầng đường quốc lộ, bản vẽ tổ chức giao thông tại nút giao đấu nối, hồ sơ khảo sát địa hình, địa chất; văn bản/quyết định chấp thuận vị trí đấu nối vào quốc lộ đang khai thác trừ vị trí đấu nối không phải chấp thuận theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ, Điều 77 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ;

c) Văn bản giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác.

2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác:

a) Đối với quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý, Cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối vào đường cao tốc, đường quốc lộ được quy hoạch thành cao tốc; Khu Quản lý đường bộ thực hiện đối với các đường quốc lộ còn lại thuộc phạm vi quản lý;

b) Đối với quốc lộ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác.

3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đủ thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn trả kết quả, nếu không đủ thì hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Đối với hồ sơ nộp gián tiếp, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đủ thì tiếp nhận, nếu không đủ, có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì có văn bản chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác theo quy định tại mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, trường hợp không chấp thuận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

4. Văn bản chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối có thời hạn 18 tháng, hết thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa gửi hồ sơ đề nghị cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác theo quy định tại Điều 4 Thông tư này hoặc có thay đổi về quy mô nút giao đấu nối thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục chấp thuận thiết kế nút giao.

5. Đối với kết nối giao thông thuộc dự án đầu tư xây dựng đường bộ do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người có thẩm quyền quyết định đầu tư, việc quyết định thiết kế nút giao đấu nối vào quốc lộ đang khai thác thực hiện trong quyết định phê duyệt dự án và không phải thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 4. Cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác

1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác theo hình thức trực tiếp hoặc gửi gián tiếp (qua hệ thống bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến) đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Đơn đề nghị theo quy định tại mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thuyết minh và bản vẽ biện pháp tổ chức thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ đang khai thác; biện pháp bảo đảm giao thông đường bộ khi thi công xây dựng nút giao đấu nối.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác:

a) Đối với quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý, Khu Quản lý đường bộ thực hiện cấp phép thi công đấu nối vào đường quốc lộ thuộc phạm vi quản lý;

b) Đối với quốc lộ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc cấp phép thi công đấu nối vào đường quốc lộ.

3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đủ thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn trả kết quả, nếu không đủ thì hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Đối với hồ sơ nộp gián tiếp, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đủ thì tiếp nhận, nếu không đủ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép thi công nút giao đấu nối theo quy định tại mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, trường hợp không chấp thuận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

4. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác:

a) Đối với nút giao đấu nối thuộc dự án đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, hiệu lực của giấy phép thi công nút giao đấu nối bằng tiến độ thực hiện dự án;

b) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, thời hạn có hiệu lực của giấy phép thi công đấu nối không quá 24 tháng kể từ ngày được cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác;

c) Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép thi công mà chưa hoàn thành thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục cấp phép.

Điều 5. Cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác

1. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình trên đường bộ đang khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác theo hình thức trực tiếp hoặc gửi gián tiếp (qua hệ thống bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến) đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Đơn đề nghị theo quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ tài liệu phục vụ cấp giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Hồ sơ tài liệu phục vụ cấp giấy phép bao gồm:

a) Bản vẽ thiết kế thi công có các thông tin về vị trí và lý trình công trình đường bộ, bản vẽ phải thể hiện: diện tích, kích thước công trình trên mặt bằng công trình đường bộ và trong phạm vi đất dành cho đường bộ; mặt đứng và khoảng cách theo phương thẳng đứng từ công trình bên trên hoặc bên dưới đến bề mặt công trình đường bộ, khoảng cách theo phương ngang từ cột, tuyến đường dây, đường ống, bộ phận khác của công trình đề nghị cấp phép đến mép ngoài rãnh thoát nước dọc, mép mặt đường xe chạy hoặc mép ngoài cùng của mặt đường bộ; bộ phận công trình đường bộ phải đào, khoan khi xây dựng công trình;

b) Đối với công trình đề nghị cấp giấy phép thi công trong phạm vi dải phân cách giữa của đường bộ, ngoài hồ sơ quy định tại điểm a khoản này phải có thông tin về khoảng cách theo phương thẳng đứng, phương ngang từ mép công trình đề nghị cấp phép đến bề mặt và mép ngoài dải phân cách giữa;

c) Đối với công trình đề nghị cấp giấy phép thi công lắp đặt vào cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ có kết cấu phức tạp khác thì ngoài hồ sơ quy định tại điểm a khoản này phải có báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế và kết quả tính toán khả năng chịu lực của công trình đường bộ do tổ chức tư vấn đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện;

d) Bản vẽ thiết kế hoàn trả công trình đường bộ bị ảnh hưởng; bản vẽ và thuyết minh: biện pháp tổ chức thi công, biện pháp bảo đảm giao thông trong thời gian thi công trên đường bộ đang khai thác.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác: Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý.

4. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đủ thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn trả kết quả, nếu không đủ thì hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Đối với hồ sơ nộp gián tiếp, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đủ thì tiếp nhận, nếu không đủ, có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép thi công theo quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, trường hợp không cấp phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

5. Giấy phép thi công có thời hạn 24 tháng, hết thời hạn nêu trên mà chưa hoàn thành thi công công trình trên đường bộ đang khai thác thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục cấp phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác.

Điều 6. Cung cấp thông tin và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thi công trên đường bộ đang khai thác

1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác:

a) Trước khi thi công ít nhất 05 ngày, phải lắp đặt bảng thông tin công khai tại nơi thi công các thông tin tên chủ đầu tư, nhà thầu thi công, đơn vị giám sát, thời gian bắt đầu thi công, thời hạn kết thúc thi công; số điện thoại của đại diện chủ đầu tư, nhà thầu thi công, đơn vị giám sát để tổ chức, cá nhân liên hệ, cung cấp thông tin cần thiết phục vụ bảo đảm an toàn xây dựng, an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ đang khai thác;

b) Thông báo các thông tin quy định tại điểm a khoản này và biện pháp tổ chức giao thông cho: cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp quản lý tuyến đường, lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến và đăng trên ít nhất 01 phương tiện truyền thông;

c) Điều chỉnh, bổ sung các biện pháp bảo đảm giao thông khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp quản lý tuyến đường, lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến trong thời gian thi công trên đường bộ đang khai thác.

2. Đối với công trình không phải cấp giấy phép thi công trên đường bộ đang khai thác quy định tại khoản 3 Điều 32 Luật Đường bộ, tổ chức, cá nhân thi công trên đường bộ đang khai thác có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Luật Đường bộ và các quy định sau:

a) Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp thi công xây dựng công trình quy định tại các điểm a, đ, e và k khoản 3 Điều 32 Luật Đường bộ;

b) Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, đ, e và k khoản 3 Điều 32 Luật Đường bộ.

3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ trực tiếp quản lý tuyến đường:

a) Kiểm tra việc thực hiện theo giấy phép thi công;

b) Tạm đình chỉ, thu hồi hoặc đề nghị cơ quan cấp phép thi công quyết định tạm đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác đối với trường hợp vi phạm các nội dung quy định trong giấy phép thi công;

c) Xử lý các kiến nghị phát sinh trong quá trình thi công công trình trên đường bộ đang khai thác;

d) Phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến trong việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
...
PHỤ LỤC I MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN VÀ MẪU VĂN BẢN CHẤP THUẬN THIẾT KẾ NÚT GIAO ĐẤU NỐI VÀO ĐƯỜNG QUỐC LỘ ĐANG KHAI THÁC; MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG VÀ MẪU GIẤY PHÉP THI CÔNG NÚT GIAO ĐẤU NỐI VÀO ĐƯỜNG QUỐC LỘ ĐANG KHAI THÁC

Mẫu số 01. Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác
...
Mẫu số 02. Văn bản chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác
...
Mẫu số 03. Đơn đề nghị cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác
...
Mẫu số 04. Giấy phép thi công nút giao đấu nối
...
PHỤ LỤC II MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC; MẪU GIẤY PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Mẫu số 01. Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
...
Mẫu số 02. Giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác

Xem nội dung VB
Điều 30. Kết nối giao thông đường bộ
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục chấp thuận thiết kế và trình tự, thủ tục cấp phép thi công nút giao đối với đường quốc lộ đang khai thác; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thủ tục chấp thuận thiết kế và trình tự, thủ tục cấp phép thi công nút giao đối với đường địa phương đang khai thác.
Trình tự, thủ tục chấp thuận thiết kế, cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác; cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1, 2, 3 Chương III Thông tư 41/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ.
...
Chương III QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ

MỤC 1. HỒ SƠ QUY TRÌNH BẢO TRÌ, KẾ HOẠCH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 7. Hồ sơ quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Hồ sơ bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được lập bao gồm:

a) Các tài liệu quy định tại khoản 8 Điều 34 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP; quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Các quy định về giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ theo chất lượng thực hiện.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập, phê duyệt quy trình bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ trong bước thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

3. Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung quy trình bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ đã đưa vào khai thác, căn cứ lập bao gồm các quy định sau:

a) Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan; quy trình bảo trì đang áp dụng;

b) Quy mô và tình trạng kỹ thuật công trình đang khai thác;

c) Kết quả: kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, quan trắc, kiểm định chất lượng, đánh giá an toàn chịu lực và vận hành khai thác, sử dụng công trình;

d) Các thông tin, dữ liệu về kết quả đếm xe, công trình kiểm soát tải trọng xe và tình hình giao thông trên tuyến, các dữ liệu địa chất, thuỷ văn, địa hình ảnh hưởng đến công trình kết cấu hạ tầng đường bộ.

4. Việc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 31 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ và các kết cấu hạ tầng đường bộ là tài sản công do Bộ Giao thông vận tải quản lý, Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt điều chỉnh quy trình bảo trì công trình.

Điều 8. Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì, quy trình bảo trì của công trình tương tự để thực hiện bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Trường hợp có tiêu chuẩn về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.

2. Trường hợp công trình có một, một số hạng mục, bộ phận công trình chưa có trong tiêu chuẩn về bảo trì hoặc quy trình bảo trì của công trình quy định tại khoản 1 Điều này, thì phải lập quy trình bảo trì bổ sung cho các bộ phận, hạng mục công trình này.

Điều 9. Kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được lập và phê duyệt hàng năm theo quy định của mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Các công việc trong kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:

a) Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất, công trình chuyển tiếp năm trước sang năm sau, kiểm định chất lượng, quan trắc công trình, đánh giá an toàn đối với kết cấu hạ tầng đường bộ và các hạng mục, phương tiện, thiết bị phục vụ quản lý, vận hành, khai thác đường bộ;

b) Quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình đường bộ, hệ thống chiếu sáng trên đường bộ và các hạng mục, bộ phận, thiết bị gắn với đường bộ phục vụ khai thác công trình đường bộ;

c) Quản lý, vận hành các hệ thống: quản lý cầu; khảo sát, thu thập, xây dựng, lưu giữ, khai thác cơ sở dữ liệu đường bộ và sửa chữa phần mềm để việc khai thác sử dụng công trình đúng công năng và đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các công việc đã được bảo đảm toàn bộ bằng nguồn chi tự chủ hành chính của các cơ quan, đơn vị; công trình kiểm soát tải trọng xe;

d) Xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức về quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ; quy trình bảo trì, quy trình vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ;

e) Điều chỉnh, bổ sung mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong thời gian khai thác, sử dụng công trình đường bộ;

g) Hỗ trợ giá (phần chưa được kết cấu vào giá) đối với dịch vụ sử dụng phà; sửa chữa, thay thế, bổ sung phà, phương tiện, thiết bị vượt sông; mua sắm bổ sung thiết bị, vật tư dự phòng cho phà và phương tiện thiết bị vượt sông;

h) Mua sắm trang phục tuần kiểm; hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; công tác khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông;

i) Trực đảm bảo giao thông, trực chốt đường nhánh ra vào cao tốc, cửa hầm theo quy trình bảo trì và quy trình vận hành khai thác hoặc trong trường hợp khẩn cấp cần bảo đảm an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ; thực hiện thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác;

k) Mua sắm bổ sung vật tư, thiết bị dự phòng phục vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai; quản lý, bảo vệ và bảo dưỡng kho vật tư dự phòng phục vụ phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai;

l) Quản lý, khai thác, bảo trì đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư tiếp nhận từ nhà đầu tư sau khi chấm dứt hợp đồng dự án theo thời hạn quy định của hợp đồng hoặc khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà chưa hoàn thành các thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân;

m) Các công việc để phục vụ cho việc lập kế hoạch và dự toán bảo trì công trình đường bộ hàng năm (kể cả chi phí sử dụng hệ thống công nghệ khảo sát dữ liệu mặt đường); các công việc khác để chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ tổ chức thực hiện công tác giám sát, nghiệm thu công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ;

n) Các công việc khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ:

a) Trách nhiệm lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý sử dụng vốn ngân sách Trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;

b) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý;

c) Nhà đầu tư, doanh nghiệp nhận quyền chuyển nhượng, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của hợp đồng;

d) Doanh nghiệp được nhà nước giao quản lý, khai thác, sử dụng đường bộ, doanh nghiệp đầu tư theo phương thức đối tác công tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng đường chuyên dùng lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

đ) Trách nhiệm lập, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ chuyên dùng, kết cấu hạ tầng đường bộ sử dụng nguồn vốn khác được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

3. Lập, phê duyệt nhu cầu và kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương do Bộ Giao thông vận tải quản lý:

a) Căn cứ vào tình trạng kỹ thuật, nhu cầu khai thác vận tải, các thông tin về quy mô và kết cấu công trình, lịch sử sửa chữa bảo trì, các dữ liệu khác về khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ; tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì, định mức kinh tế - kỹ thuật; Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức lập nhu cầu bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm các công việc quy định tại khoản 1 Điều này và lập công việc, danh mục dự án ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư năm sau trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 30 tháng 5 hàng năm;

b) Bộ Giao thông vận tải phê duyệt nhu cầu bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ đồng thời với chấp thuận công việc, danh mục dự án ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư thuộc kế hoạch năm sau trước ngày 30 tháng 6 hàng năm;

c) Căn cứ vào công việc, danh mục dự án ưu tiên quy định tại điểm b khoản này, Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật sửa chữa công trình, dự toán các công việc trong kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp cần thiết, Cục Đường bộ Việt Nam được phép điều chỉnh cục bộ chiều dài, lý trình đoạn đường sửa chữa, giải pháp kỹ thuật, bổ sung các hạng mục an toàn giao thông trong phạm vi kinh phí của danh mục được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận; đối với trường hợp cần thực hiện giải pháp bảo đảm an toàn chịu lực các bộ phận kết cấu công trình cầu, cống, hầm, phà, Cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt không vượt quá 20% kinh phí của danh mục đã Bộ Giao thông vận tải chấp thuận;

d) Căn cứ công việc, danh mục dự án ưu tiên tại điểm b khoản này; danh mục bảo trì (bảo dưỡng, sửa chữa đột xuất, dự án chuyển tiếp từ năm trước sang) và các công việc quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ, Cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp và trình Bộ Giao thông vận tải kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ năm sau trước ngày 10 tháng 11 hàng năm;

đ) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao hoặc thông báo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ năm sau;

e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thông báo nguồn vốn thực hiện không đủ để thực hiện toàn bộ công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ, các công việc, danh mục dự án được ưu tiên trong kế hoạch này bao gồm: bảo dưỡng; khắc phục điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; dự án chuyển tiếp từ năm trước sang; sửa chữa nhằm bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ, an toàn khi vận hành khai thác các bến phà, cầu phao, hầm đường bộ; khắc phục nguy cơ sập đổ công trình; vận hành bến phà, cầu phao; công việc cần thiết khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ quyết định.

4. Điều chỉnh, bổ sung danh mục, công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ; điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ sử dụng vốn ngân sách Trung ương do Bộ Giao thông vận tải quản lý:

a) Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung danh mục, công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ có trong quyết định nhu cầu bảo trì được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt trong tháng 6 hàng năm hoặc trường hợp cần bổ sung công trình sửa chữa đột xuất ngoài điểm b và điểm c khoản 4 Điều này vào kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ đã được phê duyệt, Cục Đường bộ Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận điều chỉnh, bổ sung danh mục, công việc chuẩn bị đầu tư;

b) Trường hợp sửa chữa đột xuất danh mục, công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì có giá trị từ 500 triệu đồng đến 05 tỷ đồng, sửa chữa điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, Cục Đường bộ Việt Nam quyết định và tổ chức thực hiện theo quy định;

c) Trường hợp sửa chữa đột xuất danh mục, công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì có giá trị nhỏ hơn 500 triệu đồng, Khu Quản lý đường bộ, quyết định và tổ chức thực hiện theo quy định;

d) Trường hợp xây dựng công trình theo lệnh xây dựng công trình khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai, Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí, phương thức thực hiện theo quy định về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

đ) Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm tổng hợp các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ.

Điều 10. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Quy định về báo cáo:

a) Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được thực hiện từng quý, 06 tháng đầu năm và báo cáo năm theo quy định tại mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thời hạn báo cáo: báo cáo quý trước ngày 20 tháng cuối quý; báo cáo 06 tháng đầu năm trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 20 tháng 11 hàng năm;

c) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, 6 tháng đầu năm và báo cáo năm: trước 10 ngày so với thời hạn báo cáo quy định tại điểm b khoản này.

2. Trách nhiệm báo cáo:

a) Đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ: Cục Đường bộ Việt Nam, Khu Quản lý đường bộ, đơn vị được phân cấp thực hiện báo cáo Bộ Giao thông vận tải các trường hợp sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

b) Đối với đường bộ quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ: cơ quan quản lý đường bộ của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả thực hiện trong phạm vi được giao quản lý, bảo trì;

c) Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ đang trong thời hạn hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư: doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng và bảo trì báo cáo cơ quan ký hợp đồng theo quy định của hợp đồng.

3. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

MỤC 2. BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 11. Giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ theo chất lượng thực hiện; thời hạn hợp đồng bảo trì theo chất lượng thực hiện; lập hồ sơ và ghi chép kết quả bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Bảo trì thực hiện theo chất lượng thực hiện được áp dụng đối với hoạt động bảo dưỡng thường xuyên công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ; việc giám sát công tác bảo dưỡng thường xuyên được thực hiện thông qua tuần kiểm và kiểm tra, giám sát của người quản lý, sử dụng đường bộ; công tác nghiệm thu kết quả bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ theo chất lượng thực hiện theo tháng hoặc quý.

2. Tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì theo chất lượng thực hiện được thực hiện theo quy định tại mẫu số 01 Phụ lục số IV ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện giám sát, nghiệm thu kết quả thực hiện bảo dưỡng thường xuyên công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ.

4. Cục Đường bộ Việt Nam quyết định áp dụng hình thức bảo trì theo chất lượng thực hiện hoặc bảo trì theo khối lượng thực tế đối với hoạt động bảo dưỡng thường xuyên công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ do Trung ương quản lý.

5. Thời hạn thực hiện đối với hợp đồng đấu thầu dịch vụ công bảo dưỡng thường xuyên công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ không quá 03 năm. Các bên ký hợp đồng có trách nhiệm điều chỉnh lại hợp đồng khi điều chỉnh phạm vi thực hiện hợp đồng bảo dưỡng thường xuyên do thực hiện dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng hoặc dự án sửa chữa tuyến đường; khi nhà nước thay đổi về định mức, đơn giá nhân công, tiêu chuẩn và các thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

6. Hồ sơ bảo dưỡng thường xuyên và ghi chép kết quả thực hiện bảo dưỡng thường xuyên công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:

a) Nhật ký tuần đường thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư này;

b) Kết quả thực hiện bảo dưỡng thường xuyên công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ được ghi vào sổ thực hiện bảo dưỡng thường xuyên theo mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Thời hạn sử dụng công trình, thời hạn sửa chữa định kỳ

1. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình đường bộ (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình được quy định trong quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.

Trường hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế công trình không quy định thời hạn sử dụng công trình đường bộ phục vụ cho việc xác định thời hạn sửa chữa định kỳ mặt đường thì thời hạn dự kiến sử dụng được xác định theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này hoặc xác định thời hạn sử dụng theo số trục xe tiêu chuẩn tích lũy trong thiết kế so với số trục xe tiêu chuẩn tích lũy trong thời gian khai thác; thời hạn sửa chữa, thay thế định kỳ thiết bị lắp đặt vào công trình, thời hạn sửa chữa định kỳ các hạng mục công trình khác theo quy định của thiết kế, quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan và quy định về thời gian tính khấu hao tài sản cố định.

2. Thời hạn sử dụng thực tế của công trình (tuổi thọ thực tế) là khoảng thời gian công trình được sử dụng thực tế kể từ khi đưa vào khai thác, đảm bảo các yêu cầu về an toàn và công năng.

Thời hạn sử dụng thực tế của công trình đường bộ thay đổi so với thời hạn sử dụng theo thiết kế khi có các nguyên nhân: tình trạng khai thác, sử dụng công trình đường bộ, lưu lượng, tải trọng các phương tiện tham gia giao thông tác động lên công trình, bộ phận công trình đường bộ khác với thiết kế; trong thời gian khai thác xuất hiện các nguyên nhân gây hư hỏng đột xuất; kết quả thực hiện công việc quản lý, bảo trì công trình, hạng mục công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình.

3. Trường hợp tuổi thọ thực tế công trình ngắn hơn tuổi thọ thiết kế, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải tổ chức kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng (nếu cần) để xác định nguyên nhân giảm tuổi thọ và có biện pháp sửa chữa, khắc phục để công trình được an toàn khi sử dụng.

Điều 13. Các trường hợp phải quan trắc kết cấu hạ tầng đường bộ; tổ chức đủ điều kiện đánh giá an toàn công trình đường bộ; danh mục các công trình phải được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình

1. Các trường hợp kết cấu hạ tầng đường bộ phải quan trắc trong thời gian khai thác sử dụng quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Tổ chức đủ điều kiện đánh giá an toàn công trình đường bộ là tổ chức đáp ứng điều kiện năng lực về kiểm định xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Thẩm quyền tiếp nhận và cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

4. Danh mục công trình đường bộ phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét và thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình và được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

MỤC 3. XỬ LÝ ĐIỂM HAY XẢY RA TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐIỂM TIỀM ẨN TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 14. Điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ; điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ; tài liệu xác định điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ

1. Điểm, vị trí, đoạn đường bộ hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ là hiện trạng công trình đường bộ mà trong thời gian 12 tháng xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông đường bộ đều có người chết;

b) Xảy ra 03 vụ tai nạn trở lên, trong đó có 01 vụ có người chết;

c) Xảy ra 04 vụ tai nạn trở lên, nhưng chỉ có người bị thương.

2. Điểm, vị trí, đoạn đường bộ có tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ là hiện trạng công trình đường bộ xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Trong thời gian 12 tháng: xảy ra 05 vụ va chạm trở lên hoặc có ít nhất 01 vụ tai nạn có 01 người chết hoặc có ít hơn 4 vụ tai nạn giao thông nhưng chỉ có người bị thương;

b) Hiện trạng công trình đường bộ, hiện trạng tổ chức giao thông, môi trường xung quanh điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông có các yếu tố gây mất an toàn giao thông đường bộ.

3. Trường hợp xảy ra số vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng sau khi xác định tai nạn giao thông không phải nguyên nhân của kết cấu hạ tầng đường bộ thì không phải là điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.

4. Tài liệu xác định điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ bao gồm: kiến nghị của cơ quan công an, tổ chức, cá nhân đối với điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ (nếu có); dữ liệu về các vụ tai nạn giao thông đường bộ: bảng thống kê số vụ tai nạn giao thông đường bộ có ghi lý trình, số vụ tai nạn, thiệt hại, đánh giá nguyên nhân kèm kiến nghị sơ bộ giải pháp khắc phục và bản vẽ sơ đồ khu vực, ảnh chụp khu vực hay xảy ra tai nạn giao thông.

Điều 15. Trình tự xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ

1. Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm tổng hợp theo các tiêu chí: số vụ tai nạn giao thông, số người tử vong và số người bị thương do tai nạn giao thông; thiệt hại đối với kết cấu hạ tầng, phương tiện tham gia giao thông; tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ hàng năm; tiếp nhận, kiểm tra, xử lý các thông tin của lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến, của tổ chức, cá nhân (nếu có) về tình hình giao thông trên đường bộ; tổ chức kiểm tra, đánh giá hiện trường và đối chiếu với quy định tại Điều 14 Thông tư này để lập hồ sơ xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ.

2. Người quản lý, sử dụng đường bộ thực hiện các công việc sau để xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ:

a) Kiểm tra hiện trường, đối chiếu, bổ sung các đặc trưng của hiện trường: tình hình giao thông tại nút giao; phương án tổ chức giao thông; kiểm tra các yếu tố kỹ thuật của kết cấu hạ tầng đường bộ về tầm nhìn, bán kính đường cong nằm, bán kính đường cong đứng, độ dốc, chỉ số gồ ghề, tình trạng nhám mặt đường, độ dốc siêu cao, các yếu tố kỹ thuật khác; hành lang an toàn đường bộ; phác họa sơ đồ, chụp ảnh hiện trường; kiểm tra đánh giá, xác định lưu lượng, thành phần xe, tình trạng giao thông và người đi bộ; tình hình thời tiết, khí hậu và các yếu tố môi trường xung quanh ảnh hưởng đến an toàn giao thông và các thông tin cần thiết khác;

b) Căn cứ hồ sơ hiện trường đã thu thập được, tiến hành xây dựng bản sơ đồ mặt bằng thể hiện các đặc điểm chính của hiện trường: đoạn tuyến xảy ra tai nạn, biển báo hiệu và sơn kẻ vạch trên đường bộ, công trình an toàn giao thông, địa hình hai bên đường để phân tích, đánh giá tình hình, xác định nguyên nhân tai nạn giao thông;

c) Căn cứ kết quả thực hiện tại điểm a và b khoản này, người quản lý, sử dụng đường bộ lập đề xuất khắc phục điểm hay xảy ra tai nạn giao thông và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ, trong đó bao gồm xác định lộ trình, thời gian hoàn thành việc khắc phục.

3. Xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ:

a) Đối với điểm hay xảy ra tai nạn giao thông trên các quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ nhưng chưa có trong kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được duyệt, Cục Đường bộ Việt Nam quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) và tổ chức thực hiện kịp thời để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ; cập nhật và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Ủy ban nhân dân các cấp quyết định tổ chức thực hiện xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý;

c) Doanh nghiệp được nhà nước giao quản lý, khai thác, sử dụng đường bộ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông kịp thời bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.

4. Đối với điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ nằm ngoài kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ đã được phê duyệt, cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ cho phép chuẩn bị đầu tư dự án sửa chữa đột xuất, trừ quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 9 Thông tư này đối với các quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý để khắc phục điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ.

5. Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ thông báo kết quả xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ đến các tổ chức, cá nhân đã kiến nghị.
...
PHỤ LỤC III MẪU NHU CẦU/KẾ HOẠCH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ/MẪU BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ

Mẫu số 01. Nhu cầu/kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
...
Mẫu số 02. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
...
PHỤ LỤC IV QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ GIÁM SÁT, NGHIỆM THU, PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ, KHẤU TRỪ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÔNG TRÌNH THUỘC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ THEO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN; GHI CHÉP KẾT QUẢ BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THEO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN

Mẫu số 01. Quy định về tiêu chí giám sát, nghiệm thu, phương pháp đánh giá, khấu trừ kinh phí hoạt động bảo dưỡng thường xuyên công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ theo chất lượng thực hiện
...
Mẫu số 02. Ghi chép kết quả bảo dưỡng thường xuyên theo chất lượng thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 35. Bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì hoạt động bình thường, an toàn của kết cấu hạ tầng đường bộ theo quy định của thiết kế trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng, bao gồm:

a) Bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Sửa chữa kết cấu hạ tầng đường bộ;

c) Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, đánh giá an toàn kết cấu hạ tầng đường bộ.

2. Bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ được quy định như sau:

a) Bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ gồm bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ và được thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Kết quả thực hiện bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ phải được ghi chép và lập hồ sơ; người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình đường bộ;

c) Việc áp dụng hình thức bảo dưỡng đối với kết cấu hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đấu thầu.

3. Sửa chữa kết cấu hạ tầng đường bộ gồm sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất để khắc phục hư hỏng, xuống cấp phát sinh trong thời gian vận hành, khai thác, sử dụng bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ, hạn chế việc xuống cấp của kết cấu hạ tầng đường bộ.

4. Sửa chữa định kỳ bao gồm:

a) Sửa chữa khiếm khuyết, hư hỏng công trình, hạng mục công trình, thiết bị, thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ về thời hạn hoặc tần suất khai thác, sử dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Bổ sung báo hiệu đường bộ, công trình an toàn giao thông đường bộ và các hạng mục công trình, thiết bị công trình khác để bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt và cải thiện tình trạng kỹ thuật của công trình đang khai thác;

c) Sửa chữa, nâng cấp kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng trong lĩnh vực đường bộ; mua sắm bổ sung vật tư dự phòng phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

d) Sửa chữa, nâng cấp hệ thống quản lý giao thông thông minh; trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc; phương tiện, thiết bị, hệ thống công nghệ phục vụ công tác quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ; hệ thống quản lý, vận hành giao thông đường bộ; hệ thống thu phí; công trình kiểm soát tải trọng xe.

5. Sửa chữa đột xuất bao gồm:

a) Sửa chữa khắc phục điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ;

b) Sửa chữa khắc phục hậu quả thiên tai;

c) Sửa chữa khi bộ phận công trình bị hư hỏng đột xuất trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng và các trường hợp cần thiết khác để bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông trong thời gian vận hành, khai thác, sử dụng.

6. Việc sửa chữa kết cấu hạ tầng đường bộ phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng lưu lượng, tải trọng khai thác và tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định của Luật này.

7. Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng đường bộ và đánh giá an toàn công trình được quy định như sau:

a) Việc kiểm tra chất lượng kết cấu hạ tầng đường bộ gồm các công việc tuần đường, tuần kiểm và các công việc kiểm tra khác theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Việc quan trắc, kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng đường bộ và đánh giá an toàn công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1, 2, 3 Chương III Thông tư 41/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Thông tư 41/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ.
...
Chương III QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
...
MỤC 3. XỬ LÝ ĐIỂM HAY XẢY RA TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐIỂM TIỀM ẨN TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 14. Điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ; điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ; tài liệu xác định điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ

1. Điểm, vị trí, đoạn đường bộ hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ là hiện trạng công trình đường bộ mà trong thời gian 12 tháng xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông đường bộ đều có người chết;

b) Xảy ra 03 vụ tai nạn trở lên, trong đó có 01 vụ có người chết;

c) Xảy ra 04 vụ tai nạn trở lên, nhưng chỉ có người bị thương.

2. Điểm, vị trí, đoạn đường bộ có tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ là hiện trạng công trình đường bộ xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Trong thời gian 12 tháng: xảy ra 05 vụ va chạm trở lên hoặc có ít nhất 01 vụ tai nạn có 01 người chết hoặc có ít hơn 4 vụ tai nạn giao thông nhưng chỉ có người bị thương;

b) Hiện trạng công trình đường bộ, hiện trạng tổ chức giao thông, môi trường xung quanh điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông có các yếu tố gây mất an toàn giao thông đường bộ.

3. Trường hợp xảy ra số vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng sau khi xác định tai nạn giao thông không phải nguyên nhân của kết cấu hạ tầng đường bộ thì không phải là điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.

4. Tài liệu xác định điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ bao gồm: kiến nghị của cơ quan công an, tổ chức, cá nhân đối với điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ (nếu có); dữ liệu về các vụ tai nạn giao thông đường bộ: bảng thống kê số vụ tai nạn giao thông đường bộ có ghi lý trình, số vụ tai nạn, thiệt hại, đánh giá nguyên nhân kèm kiến nghị sơ bộ giải pháp khắc phục và bản vẽ sơ đồ khu vực, ảnh chụp khu vực hay xảy ra tai nạn giao thông.

Điều 15. Trình tự xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ

1. Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm tổng hợp theo các tiêu chí: số vụ tai nạn giao thông, số người tử vong và số người bị thương do tai nạn giao thông; thiệt hại đối với kết cấu hạ tầng, phương tiện tham gia giao thông; tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ hàng năm; tiếp nhận, kiểm tra, xử lý các thông tin của lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến, của tổ chức, cá nhân (nếu có) về tình hình giao thông trên đường bộ; tổ chức kiểm tra, đánh giá hiện trường và đối chiếu với quy định tại Điều 14 Thông tư này để lập hồ sơ xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ.

2. Người quản lý, sử dụng đường bộ thực hiện các công việc sau để xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ:

a) Kiểm tra hiện trường, đối chiếu, bổ sung các đặc trưng của hiện trường: tình hình giao thông tại nút giao; phương án tổ chức giao thông; kiểm tra các yếu tố kỹ thuật của kết cấu hạ tầng đường bộ về tầm nhìn, bán kính đường cong nằm, bán kính đường cong đứng, độ dốc, chỉ số gồ ghề, tình trạng nhám mặt đường, độ dốc siêu cao, các yếu tố kỹ thuật khác; hành lang an toàn đường bộ; phác họa sơ đồ, chụp ảnh hiện trường; kiểm tra đánh giá, xác định lưu lượng, thành phần xe, tình trạng giao thông và người đi bộ; tình hình thời tiết, khí hậu và các yếu tố môi trường xung quanh ảnh hưởng đến an toàn giao thông và các thông tin cần thiết khác;

b) Căn cứ hồ sơ hiện trường đã thu thập được, tiến hành xây dựng bản sơ đồ mặt bằng thể hiện các đặc điểm chính của hiện trường: đoạn tuyến xảy ra tai nạn, biển báo hiệu và sơn kẻ vạch trên đường bộ, công trình an toàn giao thông, địa hình hai bên đường để phân tích, đánh giá tình hình, xác định nguyên nhân tai nạn giao thông;

c) Căn cứ kết quả thực hiện tại điểm a và b khoản này, người quản lý, sử dụng đường bộ lập đề xuất khắc phục điểm hay xảy ra tai nạn giao thông và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ, trong đó bao gồm xác định lộ trình, thời gian hoàn thành việc khắc phục.

3. Xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ:

a) Đối với điểm hay xảy ra tai nạn giao thông trên các quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ nhưng chưa có trong kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được duyệt, Cục Đường bộ Việt Nam quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) và tổ chức thực hiện kịp thời để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ; cập nhật và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Ủy ban nhân dân các cấp quyết định tổ chức thực hiện xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý;

c) Doanh nghiệp được nhà nước giao quản lý, khai thác, sử dụng đường bộ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông kịp thời bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.

4. Đối với điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ nằm ngoài kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ đã được phê duyệt, cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ cho phép chuẩn bị đầu tư dự án sửa chữa đột xuất, trừ quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 9 Thông tư này đối với các quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý để khắc phục điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ.

5. Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ thông báo kết quả xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ đến các tổ chức, cá nhân đã kiến nghị.

Xem nội dung VB
Điều 35. Bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
...
5. Sửa chữa đột xuất bao gồm:

a) Sửa chữa khắc phục điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ;
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Thông tư 41/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Tuần đường, tuần kiểm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì đường bộ được hướng dẫn bởi Điều 19, Điều 20 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ.
...
Điều 19. Tuần đường phục vụ quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì đường bộ

Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên tuyến đường bộ đang khai thác, hoặc tổ chức, cá nhân được giao thực hiện công tác này có trách nhiệm tổ chức thực hiện tuần đường để:

1. Thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ:

a) Phát hiện, ngăn chặn kịp thời tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ, đấu nối trái phép vào đường bộ, xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, xây dựng công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trái quy định;

b) Phối hợp với người thực hiện công tác tuần kiểm được quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này lập biên bản xác nhận các hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ;

c) Tổng hợp tình hình vi phạm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, kết quả xử lý, khắc phục vi phạm kết cấu hạ tầng đường bộ, công tác giải tỏa vi phạm và cưỡng chế của chính quyền địa phương và đề xuất người quản lý, sử dụng đường bộ xử lý.

2. Kiểm tra, xử lý hư hỏng công trình kết cấu hạ tầng đường bộ:

a) Phát hiện kịp thời các hư hỏng, dấu hiệu hư hỏng công trình kết cấu hạ tầng đường bộ, thiết bị lắp đặt vào công trình kết cấu hạ tầng đường bộ; kiểm tra, theo dõi tình trạng hoạt động của hạng mục, bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;

b) Khắc phục kịp thời các hư hỏng gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình theo quy định của tiêu chuẩn bảo dưỡng thường xuyên đường bộ và quy định của hợp đồng;

c) Lắp đặt báo hiệu đường bộ tạm thời, thực hiện các biện pháp cảnh báo và các công việc cần thiết khác đối với đoạn đường bị hư hỏng, ngập nước và các trường hợp khác không bảo đảm an toàn giao thông để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông;

d) Thông báo kịp thời các hư hỏng, dấu hiệu không bảo đảm an toàn khai thác sử dụng cho người quản lý, sử dụng đường bộ, người tham gia giao thông. Trường hợp cần thiết thông báo cho lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến để phục vụ điều khiển giao thông.

3. Thực hiện công tác bảo đảm an toàn giao thông:

a) Thông báo ngay khi có vụ tai nạn cho: lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến, cơ quan công an và chính quyền địa phương nơi gần nhất; tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ giao thông; người quản lý, sử dụng đường bộ;

b) Tham gia xử lý khi có ùn tắc giao thông, cứu hộ, cứu nạn tai nạn giao thông; hướng dẫn tạm thời giao thông trong trường hợp cần thiết khi chưa có cảnh sát giao thông, cơ quan quản lý đường bộ;

c) Bảo vệ hiện trường, đánh giá thiệt hại kết cấu hạ tầng đường bộ đối với trường hợp vụ tai nạn làm gãy, hỏng hộ lan, lan can cầu, cột tiêu, biển báo, làm hư hỏng cầu và các trường hợp gây thiệt hại kết cấu hạ tầng đường bộ; yêu cầu người điều khiển phương tiện ở lại hiện trường; thông báo cho người quản lý, sử dụng đường bộ; phối hợp với chính quyền địa phương, lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến lập biên bản xác nhận thiệt hại làm căn cứ yêu cầu thực hiện bồi thường;

d) Hàng tháng, quý, năm tổng hợp số vụ tai nạn giao thông đường bộ theo ba tiêu chí (số vụ tai nạn, số người tử vong và số người bị thương do tai nạn giao thông đường bộ), lý trình, vị trí tai nạn giao thông đường bộ; báo cáo người quản lý, sử dụng đường bộ;

đ) Phát hiện các tồn tại trong tổ chức giao thông, điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ; đề xuất người quản lý, sử dụng đường bộ xử lý.

4. Việc ghi nhật ký tuần đường theo quy định tại mục I Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; bảo quản, bàn giao nhật ký tuần đường cho người quản lý, sử dụng đường bộ khi hết thời hạn hợp đồng hoặc kết thúc nhiệm vụ được giao thực hiện bảo dưỡng thường xuyên công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ.

5. Chiều dài và số lượt tuần đường phụ thuộc vào quy mô, cấp kỹ thuật của đường bộ, lưu lượng phương tiện tham gia giao thông trên tuyến đường, tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ, chất lượng kết cấu hạ tầng đường bộ, thời tiết các mùa trong năm và phải được quy định trong hợp đồng để nhà thầu bảo dưỡng công trình đường bộ thực hiện. Chiều dài tuần đường quy định tại phần III, mục I Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Các trường hợp không bảo đảm an toàn hoặc thực hiện các công việc cấp bách thì tạm thời không phải thực hiện tuần đường, bao gồm:

a) Vị trí, hạng mục công trình xảy ra sự cố nghiêm trọng, gây hư hỏng, tắc đường và các trường hợp khác mà nhân viên tuần đường không thể di chuyển an toàn để thực hiện nhiệm vụ;

b) Người tuần đường đang tham gia cứu hộ, cứu nạn tai nạn giao thông, tham gia tìm kiếm cứu nạn khi có thiên tai, tham gia giải quyết, khắc phục sự cố công trình, sự cố cháy, nổ và các trường hợp bất khả kháng khác.

Điều 20. Tuần kiểm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì đường bộ

1. Nội dung ghi nhật ký tuần kiểm, số lượt thực hiện tuần kiểm theo quy định tại phần II, mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; phương tiện, trang thiết bị phục vụ tuần kiểm theo quy định tại phần III Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện tuần kiểm đường bộ để thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác: quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ của nhà thầu hoặc tổ chức, cá nhân được giao quản lý, bảo dưỡng công trình đường bộ; công tác tuần đường;

b) Tuyên truyền, vận động việc chấp hành quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; lập biên bản vi phạm việc quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ; yêu cầu tổ chức, cá nhân chấm dứt hành vi vi phạm các quy định của Luật Đường bộ, khắc phục hậu quả do vi phạm gây ra;

c) Khi nhận được thông tin tai nạn giao thông, phải thông báo cho lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến, chính quyền địa phương nơi gần nhất; tham gia xử lý khi có ùn tắc giao thông, cứu hộ, cứu nạn tai nạn giao thông; hướng dẫn tạm thời giao thông trong trường hợp cần thiết khi chưa có lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến, tham gia bảo vệ hiện trường tai nạn;

d) Tiếp nhận, theo dõi, xử lý các kiến nghị của nhà thầu hoặc tổ chức, cá nhân được giao quản lý, bảo dưỡng công trình đường bộ, người được giao thực hiện tuần đường và kiến nghị của tổ chức, cá nhân khác đối với các vi phạm về quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ; tổ chức giao thông và trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
PHỤ LỤC VIII CÁC BIỂU MẪU PHỤC VỤ CÔNG TÁC TUẦN ĐƯỜNG, TUẨN KIỂM

Xem nội dung VB
Điều 35. Bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
...
7. Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng đường bộ và đánh giá an toàn công trình được quy định như sau:

a) Việc kiểm tra chất lượng kết cấu hạ tầng đường bộ gồm các công việc tuần đường, tuần kiểm và các công việc kiểm tra khác theo quy định của pháp luật về xây dựng;
Tuần đường, tuần kiểm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì đường bộ được hướng dẫn bởi Điều 19, Điều 20 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9, 10, 16, 17 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ.
...
Điều 9. Kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được lập và phê duyệt hàng năm theo quy định của mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Các công việc trong kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:

a) Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất, công trình chuyển tiếp năm trước sang năm sau, kiểm định chất lượng, quan trắc công trình, đánh giá an toàn đối với kết cấu hạ tầng đường bộ và các hạng mục, phương tiện, thiết bị phục vụ quản lý, vận hành, khai thác đường bộ;

b) Quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình đường bộ, hệ thống chiếu sáng trên đường bộ và các hạng mục, bộ phận, thiết bị gắn với đường bộ phục vụ khai thác công trình đường bộ;

c) Quản lý, vận hành các hệ thống: quản lý cầu; khảo sát, thu thập, xây dựng, lưu giữ, khai thác cơ sở dữ liệu đường bộ và sửa chữa phần mềm để việc khai thác sử dụng công trình đúng công năng và đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các công việc đã được bảo đảm toàn bộ bằng nguồn chi tự chủ hành chính của các cơ quan, đơn vị; công trình kiểm soát tải trọng xe;

d) Xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức về quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ; quy trình bảo trì, quy trình vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ;

e) Điều chỉnh, bổ sung mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong thời gian khai thác, sử dụng công trình đường bộ;

g) Hỗ trợ giá (phần chưa được kết cấu vào giá) đối với dịch vụ sử dụng phà; sửa chữa, thay thế, bổ sung phà, phương tiện, thiết bị vượt sông; mua sắm bổ sung thiết bị, vật tư dự phòng cho phà và phương tiện thiết bị vượt sông;

h) Mua sắm trang phục tuần kiểm; hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; công tác khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông;

i) Trực đảm bảo giao thông, trực chốt đường nhánh ra vào cao tốc, cửa hầm theo quy trình bảo trì và quy trình vận hành khai thác hoặc trong trường hợp khẩn cấp cần bảo đảm an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ; thực hiện thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác;

k) Mua sắm bổ sung vật tư, thiết bị dự phòng phục vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai; quản lý, bảo vệ và bảo dưỡng kho vật tư dự phòng phục vụ phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai;

l) Quản lý, khai thác, bảo trì đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư tiếp nhận từ nhà đầu tư sau khi chấm dứt hợp đồng dự án theo thời hạn quy định của hợp đồng hoặc khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà chưa hoàn thành các thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân;

m) Các công việc để phục vụ cho việc lập kế hoạch và dự toán bảo trì công trình đường bộ hàng năm (kể cả chi phí sử dụng hệ thống công nghệ khảo sát dữ liệu mặt đường); các công việc khác để chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ tổ chức thực hiện công tác giám sát, nghiệm thu công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ;

n) Các công việc khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ:

a) Trách nhiệm lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý sử dụng vốn ngân sách Trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;

b) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý;

c) Nhà đầu tư, doanh nghiệp nhận quyền chuyển nhượng, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của hợp đồng;

d) Doanh nghiệp được nhà nước giao quản lý, khai thác, sử dụng đường bộ, doanh nghiệp đầu tư theo phương thức đối tác công tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng đường chuyên dùng lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

đ) Trách nhiệm lập, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ chuyên dùng, kết cấu hạ tầng đường bộ sử dụng nguồn vốn khác được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

3. Lập, phê duyệt nhu cầu và kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương do Bộ Giao thông vận tải quản lý:

a) Căn cứ vào tình trạng kỹ thuật, nhu cầu khai thác vận tải, các thông tin về quy mô và kết cấu công trình, lịch sử sửa chữa bảo trì, các dữ liệu khác về khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ; tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì, định mức kinh tế - kỹ thuật; Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức lập nhu cầu bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm các công việc quy định tại khoản 1 Điều này và lập công việc, danh mục dự án ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư năm sau trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 30 tháng 5 hàng năm;

b) Bộ Giao thông vận tải phê duyệt nhu cầu bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ đồng thời với chấp thuận công việc, danh mục dự án ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư thuộc kế hoạch năm sau trước ngày 30 tháng 6 hàng năm;

c) Căn cứ vào công việc, danh mục dự án ưu tiên quy định tại điểm b khoản này, Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật sửa chữa công trình, dự toán các công việc trong kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp cần thiết, Cục Đường bộ Việt Nam được phép điều chỉnh cục bộ chiều dài, lý trình đoạn đường sửa chữa, giải pháp kỹ thuật, bổ sung các hạng mục an toàn giao thông trong phạm vi kinh phí của danh mục được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận; đối với trường hợp cần thực hiện giải pháp bảo đảm an toàn chịu lực các bộ phận kết cấu công trình cầu, cống, hầm, phà, Cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt không vượt quá 20% kinh phí của danh mục đã Bộ Giao thông vận tải chấp thuận;

d) Căn cứ công việc, danh mục dự án ưu tiên tại điểm b khoản này; danh mục bảo trì (bảo dưỡng, sửa chữa đột xuất, dự án chuyển tiếp từ năm trước sang) và các công việc quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ, Cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp và trình Bộ Giao thông vận tải kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ năm sau trước ngày 10 tháng 11 hàng năm;

đ) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao hoặc thông báo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ năm sau;

e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thông báo nguồn vốn thực hiện không đủ để thực hiện toàn bộ công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ, các công việc, danh mục dự án được ưu tiên trong kế hoạch này bao gồm: bảo dưỡng; khắc phục điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; dự án chuyển tiếp từ năm trước sang; sửa chữa nhằm bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ, an toàn khi vận hành khai thác các bến phà, cầu phao, hầm đường bộ; khắc phục nguy cơ sập đổ công trình; vận hành bến phà, cầu phao; công việc cần thiết khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ quyết định.

4. Điều chỉnh, bổ sung danh mục, công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ; điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ sử dụng vốn ngân sách Trung ương do Bộ Giao thông vận tải quản lý:

a) Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung danh mục, công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ có trong quyết định nhu cầu bảo trì được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt trong tháng 6 hàng năm hoặc trường hợp cần bổ sung công trình sửa chữa đột xuất ngoài điểm b và điểm c khoản 4 Điều này vào kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ đã được phê duyệt, Cục Đường bộ Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận điều chỉnh, bổ sung danh mục, công việc chuẩn bị đầu tư;

b) Trường hợp sửa chữa đột xuất danh mục, công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì có giá trị từ 500 triệu đồng đến 05 tỷ đồng, sửa chữa điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, Cục Đường bộ Việt Nam quyết định và tổ chức thực hiện theo quy định;

c) Trường hợp sửa chữa đột xuất danh mục, công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì có giá trị nhỏ hơn 500 triệu đồng, Khu Quản lý đường bộ, quyết định và tổ chức thực hiện theo quy định;

d) Trường hợp xây dựng công trình theo lệnh xây dựng công trình khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai, Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí, phương thức thực hiện theo quy định về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

đ) Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm tổng hợp các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ.

Điều 10. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Quy định về báo cáo:

a) Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được thực hiện từng quý, 06 tháng đầu năm và báo cáo năm theo quy định tại mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thời hạn báo cáo: báo cáo quý trước ngày 20 tháng cuối quý; báo cáo 06 tháng đầu năm trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 20 tháng 11 hàng năm;

c) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, 6 tháng đầu năm và báo cáo năm: trước 10 ngày so với thời hạn báo cáo quy định tại điểm b khoản này.

2. Trách nhiệm báo cáo:

a) Đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ: Cục Đường bộ Việt Nam, Khu Quản lý đường bộ, đơn vị được phân cấp thực hiện báo cáo Bộ Giao thông vận tải các trường hợp sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

b) Đối với đường bộ quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ: cơ quan quản lý đường bộ của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả thực hiện trong phạm vi được giao quản lý, bảo trì;

c) Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ đang trong thời hạn hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư: doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng và bảo trì báo cáo cơ quan ký hợp đồng theo quy định của hợp đồng.

3. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
...
Điều 16. Hồ sơ quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Hồ sơ quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công; kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, các biên bản nghiệm thu có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng và biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác sử dụng; biên bản bàn giao công trình; nhiệm vụ khảo sát, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng công trình; các kết quả quan trắc, đo đạc, kiểm định chất lượng công trình, thí nghiệm khả năng chịu lực kết cấu công trình (nếu có) trong quá trình thi công, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ;

b) Thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư xác nhận (có danh mục kèm theo) và các thay đổi thiết kế trong quá trình thi công;

c) Bản vẽ hoàn công (có danh mục bản vẽ kèm theo); mốc cao độ, tọa độ (nếu có); hồ sơ lưu trữ điện tử (nếu có);

d) Hồ sơ và lý lịch thiết bị, thiết bị công nghệ; các tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành thiết bị, dây chuyền công nghệ lắp đặt vào công trình (nếu có);

đ) Hồ sơ cọc mốc đã đền bù giải phóng mặt bằng thực tế; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của công trình hạ tầng phục vụ quản lý công trình đường bộ, (nếu có); hệ thống cọc mốc hành lang an toàn đường bộ, mốc đất của đường bộ;

e) Tài liệu thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông;

g) Quy trình bảo trì; quy trình vận hành, khai thác công trình;

h) Hồ sơ tài liệu về tổ chức giao thông; hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có);

i) Hồ sơ trạng thái ban đầu (trạng thái “0”) của các công trình cầu, hầm (nếu có);

k) Nhật ký tuần đường, hồ sơ lý lịch cầu, hầm, bình đồ duỗi thẳng, cơ sở dữ liệu đường bộ được cập nhật, bổ sung trong quá trình quản lý, vận hành, khai thác; các tài liệu thống kê báo cáo tình hình khai thác công trình đường bộ; các băng, đĩa ghi hình, chụp ảnh về tình trạng công trình;

l) Các biên bản, văn bản xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (nếu có);

m) Các tài liệu liên quan đến kiểm tra, kiểm định, quan trắc, sửa chữa và các công việc khác liên quan đến quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ (nếu có);

n) Số liệu đếm xe trên đường bộ, lưu lượng xe qua phà, cầu phao.

2. Trách nhiệm lập, cung cấp, tiếp nhận các hồ sơ tài liệu để phục vụ khai thác và bảo trì công trình đường bộ như sau:

a) Đối với công trình đường bộ được đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và mở rộng, dự án sửa chữa công trình đường bộ, chủ đầu tư tổ chức lập, bàn giao tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và điểm m của khoản 1 Điều này cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Khi bàn giao, bên giao và bên nhận phải kiểm tra xác định tình trạng hồ sơ bàn giao và lập danh mục hồ sơ bàn giao;

b) Đối với công trình đường bộ đang khai thác, nhà thầu bảo dưỡng, nhà thầu quản lý vận hành công trình đường bộ chịu trách nhiệm lập hồ sơ tài liệu theo quy định tại các điểm k, l và điểm n khoản 1 Điều này, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ kiểm tra nhà thầu bảo dưỡng, nhà thầu quản lý vận hành công trình đường bộ thực hiện công việc này.

Điều 17. Quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ

Việc quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37 Luật Đường bộ, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ, Điều 77 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ; Nghị định số 44/2024/NĐ-CP về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ và các quy định sau:

1. Việc vận hành các thiết bị chiếu sáng, thiết bị phục vụ vận hành hầm đường bộ, thiết bị phục vụ nâng hạ cầu, cầu quay phải được thực hiện đồng thời với công tác quản lý, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ;

2. Việc vận hành bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ phải thực hiện theo quy trình vận hành, sử dụng của từng bến phà, cầu phao và phải được trang bị các phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn trên sông. Trường hợp mực nước sông dâng cao, lũ, bão, gió vượt quá giới hạn quy định trong quy trình vận hành phải dừng hoạt động để bảo đảm an toàn;

3. Việc vận hành, sử dụng biển báo hiệu trên đường bộ để thông báo các thông tin thay đổi về tốc độ cho phép tham gia giao thông và các cảnh báo khác cho người tham gia giao thông và tổ chức, cá nhân liên quan biết. Thông tin trên biển báo hiệu có thể thay đổi khi thay đổi quy định về tốc độ, khi cần điều chỉnh tốc độ và khi có các thông tin thay đổi ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông;

4. Đối với các thiết bị khác gắn liền với công trình đường bộ, thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ thì việc vận hành, khai thác thực hiện theo quy trình vận hành, khai thác của các thiết bị này.
...
PHỤ LỤC III MẪU NHU CẦU/KẾ HOẠCH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ/MẪU BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ

Mẫu số 01. Nhu cầu/kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
...
Mẫu số 02. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

Xem nội dung VB
Điều 36. Quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Việc quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ phải bảo đảm hiệu quả, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn và tuân thủ quy định của pháp luật.

2. Nội dung quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:

a) Tiếp nhận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, hồ sơ hoàn thành công trình sau khi hoàn thành việc đầu tư, xây dựng; lập, bảo quản hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Tổ chức giao thông theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này;

c) Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; quản lý, sử dụng đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ;

d) Quản lý, vận hành, khai thác hệ thống quản lý giao thông thông minh; trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, công trình kiểm soát tải trọng xe, hệ thống thu phí và các thiết bị gắn vào kết cấu hạ tầng đường bộ;

đ) Thu thập, quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu đường bộ;

e) Thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường bộ theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định của Luật này;

g) Thực hiện các công việc khác theo quy định của Luật này, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9, 10, 16, 17 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9, 10, 16, 17 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ.
...
Điều 9. Kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được lập và phê duyệt hàng năm theo quy định của mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Các công việc trong kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:

a) Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất, công trình chuyển tiếp năm trước sang năm sau, kiểm định chất lượng, quan trắc công trình, đánh giá an toàn đối với kết cấu hạ tầng đường bộ và các hạng mục, phương tiện, thiết bị phục vụ quản lý, vận hành, khai thác đường bộ;

b) Quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình đường bộ, hệ thống chiếu sáng trên đường bộ và các hạng mục, bộ phận, thiết bị gắn với đường bộ phục vụ khai thác công trình đường bộ;

c) Quản lý, vận hành các hệ thống: quản lý cầu; khảo sát, thu thập, xây dựng, lưu giữ, khai thác cơ sở dữ liệu đường bộ và sửa chữa phần mềm để việc khai thác sử dụng công trình đúng công năng và đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các công việc đã được bảo đảm toàn bộ bằng nguồn chi tự chủ hành chính của các cơ quan, đơn vị; công trình kiểm soát tải trọng xe;

d) Xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức về quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ; quy trình bảo trì, quy trình vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ;

e) Điều chỉnh, bổ sung mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong thời gian khai thác, sử dụng công trình đường bộ;

g) Hỗ trợ giá (phần chưa được kết cấu vào giá) đối với dịch vụ sử dụng phà; sửa chữa, thay thế, bổ sung phà, phương tiện, thiết bị vượt sông; mua sắm bổ sung thiết bị, vật tư dự phòng cho phà và phương tiện thiết bị vượt sông;

h) Mua sắm trang phục tuần kiểm; hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; công tác khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông;

i) Trực đảm bảo giao thông, trực chốt đường nhánh ra vào cao tốc, cửa hầm theo quy trình bảo trì và quy trình vận hành khai thác hoặc trong trường hợp khẩn cấp cần bảo đảm an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ; thực hiện thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác;

k) Mua sắm bổ sung vật tư, thiết bị dự phòng phục vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai; quản lý, bảo vệ và bảo dưỡng kho vật tư dự phòng phục vụ phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai;

l) Quản lý, khai thác, bảo trì đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư tiếp nhận từ nhà đầu tư sau khi chấm dứt hợp đồng dự án theo thời hạn quy định của hợp đồng hoặc khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà chưa hoàn thành các thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân;

m) Các công việc để phục vụ cho việc lập kế hoạch và dự toán bảo trì công trình đường bộ hàng năm (kể cả chi phí sử dụng hệ thống công nghệ khảo sát dữ liệu mặt đường); các công việc khác để chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ tổ chức thực hiện công tác giám sát, nghiệm thu công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ;

n) Các công việc khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ:

a) Trách nhiệm lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý sử dụng vốn ngân sách Trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;

b) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý;

c) Nhà đầu tư, doanh nghiệp nhận quyền chuyển nhượng, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của hợp đồng;

d) Doanh nghiệp được nhà nước giao quản lý, khai thác, sử dụng đường bộ, doanh nghiệp đầu tư theo phương thức đối tác công tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng đường chuyên dùng lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

đ) Trách nhiệm lập, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ chuyên dùng, kết cấu hạ tầng đường bộ sử dụng nguồn vốn khác được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

3. Lập, phê duyệt nhu cầu và kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương do Bộ Giao thông vận tải quản lý:

a) Căn cứ vào tình trạng kỹ thuật, nhu cầu khai thác vận tải, các thông tin về quy mô và kết cấu công trình, lịch sử sửa chữa bảo trì, các dữ liệu khác về khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ; tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì, định mức kinh tế - kỹ thuật; Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức lập nhu cầu bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm các công việc quy định tại khoản 1 Điều này và lập công việc, danh mục dự án ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư năm sau trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 30 tháng 5 hàng năm;

b) Bộ Giao thông vận tải phê duyệt nhu cầu bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ đồng thời với chấp thuận công việc, danh mục dự án ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư thuộc kế hoạch năm sau trước ngày 30 tháng 6 hàng năm;

c) Căn cứ vào công việc, danh mục dự án ưu tiên quy định tại điểm b khoản này, Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật sửa chữa công trình, dự toán các công việc trong kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp cần thiết, Cục Đường bộ Việt Nam được phép điều chỉnh cục bộ chiều dài, lý trình đoạn đường sửa chữa, giải pháp kỹ thuật, bổ sung các hạng mục an toàn giao thông trong phạm vi kinh phí của danh mục được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận; đối với trường hợp cần thực hiện giải pháp bảo đảm an toàn chịu lực các bộ phận kết cấu công trình cầu, cống, hầm, phà, Cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt không vượt quá 20% kinh phí của danh mục đã Bộ Giao thông vận tải chấp thuận;

d) Căn cứ công việc, danh mục dự án ưu tiên tại điểm b khoản này; danh mục bảo trì (bảo dưỡng, sửa chữa đột xuất, dự án chuyển tiếp từ năm trước sang) và các công việc quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ, Cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp và trình Bộ Giao thông vận tải kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ năm sau trước ngày 10 tháng 11 hàng năm;

đ) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao hoặc thông báo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ năm sau;

e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thông báo nguồn vốn thực hiện không đủ để thực hiện toàn bộ công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ, các công việc, danh mục dự án được ưu tiên trong kế hoạch này bao gồm: bảo dưỡng; khắc phục điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; dự án chuyển tiếp từ năm trước sang; sửa chữa nhằm bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ, an toàn khi vận hành khai thác các bến phà, cầu phao, hầm đường bộ; khắc phục nguy cơ sập đổ công trình; vận hành bến phà, cầu phao; công việc cần thiết khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ quyết định.

4. Điều chỉnh, bổ sung danh mục, công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ; điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ sử dụng vốn ngân sách Trung ương do Bộ Giao thông vận tải quản lý:

a) Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung danh mục, công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ có trong quyết định nhu cầu bảo trì được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt trong tháng 6 hàng năm hoặc trường hợp cần bổ sung công trình sửa chữa đột xuất ngoài điểm b và điểm c khoản 4 Điều này vào kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ đã được phê duyệt, Cục Đường bộ Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận điều chỉnh, bổ sung danh mục, công việc chuẩn bị đầu tư;

b) Trường hợp sửa chữa đột xuất danh mục, công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì có giá trị từ 500 triệu đồng đến 05 tỷ đồng, sửa chữa điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, Cục Đường bộ Việt Nam quyết định và tổ chức thực hiện theo quy định;

c) Trường hợp sửa chữa đột xuất danh mục, công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì có giá trị nhỏ hơn 500 triệu đồng, Khu Quản lý đường bộ, quyết định và tổ chức thực hiện theo quy định;

d) Trường hợp xây dựng công trình theo lệnh xây dựng công trình khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai, Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí, phương thức thực hiện theo quy định về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

đ) Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm tổng hợp các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận điều chỉnh kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ.

Điều 10. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Quy định về báo cáo:

a) Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được thực hiện từng quý, 06 tháng đầu năm và báo cáo năm theo quy định tại mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thời hạn báo cáo: báo cáo quý trước ngày 20 tháng cuối quý; báo cáo 06 tháng đầu năm trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 20 tháng 11 hàng năm;

c) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, 6 tháng đầu năm và báo cáo năm: trước 10 ngày so với thời hạn báo cáo quy định tại điểm b khoản này.

2. Trách nhiệm báo cáo:

a) Đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ: Cục Đường bộ Việt Nam, Khu Quản lý đường bộ, đơn vị được phân cấp thực hiện báo cáo Bộ Giao thông vận tải các trường hợp sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

b) Đối với đường bộ quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ: cơ quan quản lý đường bộ của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả thực hiện trong phạm vi được giao quản lý, bảo trì;

c) Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ đang trong thời hạn hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư: doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng và bảo trì báo cáo cơ quan ký hợp đồng theo quy định của hợp đồng.

3. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
...
Điều 16. Hồ sơ quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Hồ sơ quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công; kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, các biên bản nghiệm thu có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng và biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác sử dụng; biên bản bàn giao công trình; nhiệm vụ khảo sát, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng công trình; các kết quả quan trắc, đo đạc, kiểm định chất lượng công trình, thí nghiệm khả năng chịu lực kết cấu công trình (nếu có) trong quá trình thi công, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ;

b) Thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư xác nhận (có danh mục kèm theo) và các thay đổi thiết kế trong quá trình thi công;

c) Bản vẽ hoàn công (có danh mục bản vẽ kèm theo); mốc cao độ, tọa độ (nếu có); hồ sơ lưu trữ điện tử (nếu có);

d) Hồ sơ và lý lịch thiết bị, thiết bị công nghệ; các tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành thiết bị, dây chuyền công nghệ lắp đặt vào công trình (nếu có);

đ) Hồ sơ cọc mốc đã đền bù giải phóng mặt bằng thực tế; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của công trình hạ tầng phục vụ quản lý công trình đường bộ, (nếu có); hệ thống cọc mốc hành lang an toàn đường bộ, mốc đất của đường bộ;

e) Tài liệu thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông;

g) Quy trình bảo trì; quy trình vận hành, khai thác công trình;

h) Hồ sơ tài liệu về tổ chức giao thông; hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có);

i) Hồ sơ trạng thái ban đầu (trạng thái “0”) của các công trình cầu, hầm (nếu có);

k) Nhật ký tuần đường, hồ sơ lý lịch cầu, hầm, bình đồ duỗi thẳng, cơ sở dữ liệu đường bộ được cập nhật, bổ sung trong quá trình quản lý, vận hành, khai thác; các tài liệu thống kê báo cáo tình hình khai thác công trình đường bộ; các băng, đĩa ghi hình, chụp ảnh về tình trạng công trình;

l) Các biên bản, văn bản xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (nếu có);

m) Các tài liệu liên quan đến kiểm tra, kiểm định, quan trắc, sửa chữa và các công việc khác liên quan đến quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ (nếu có);

n) Số liệu đếm xe trên đường bộ, lưu lượng xe qua phà, cầu phao.

2. Trách nhiệm lập, cung cấp, tiếp nhận các hồ sơ tài liệu để phục vụ khai thác và bảo trì công trình đường bộ như sau:

a) Đối với công trình đường bộ được đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và mở rộng, dự án sửa chữa công trình đường bộ, chủ đầu tư tổ chức lập, bàn giao tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và điểm m của khoản 1 Điều này cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Khi bàn giao, bên giao và bên nhận phải kiểm tra xác định tình trạng hồ sơ bàn giao và lập danh mục hồ sơ bàn giao;

b) Đối với công trình đường bộ đang khai thác, nhà thầu bảo dưỡng, nhà thầu quản lý vận hành công trình đường bộ chịu trách nhiệm lập hồ sơ tài liệu theo quy định tại các điểm k, l và điểm n khoản 1 Điều này, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ kiểm tra nhà thầu bảo dưỡng, nhà thầu quản lý vận hành công trình đường bộ thực hiện công việc này.

Điều 17. Quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ

Việc quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37 Luật Đường bộ, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ, Điều 77 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ; Nghị định số 44/2024/NĐ-CP về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ và các quy định sau:

1. Việc vận hành các thiết bị chiếu sáng, thiết bị phục vụ vận hành hầm đường bộ, thiết bị phục vụ nâng hạ cầu, cầu quay phải được thực hiện đồng thời với công tác quản lý, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ;

2. Việc vận hành bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ phải thực hiện theo quy trình vận hành, sử dụng của từng bến phà, cầu phao và phải được trang bị các phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn trên sông. Trường hợp mực nước sông dâng cao, lũ, bão, gió vượt quá giới hạn quy định trong quy trình vận hành phải dừng hoạt động để bảo đảm an toàn;

3. Việc vận hành, sử dụng biển báo hiệu trên đường bộ để thông báo các thông tin thay đổi về tốc độ cho phép tham gia giao thông và các cảnh báo khác cho người tham gia giao thông và tổ chức, cá nhân liên quan biết. Thông tin trên biển báo hiệu có thể thay đổi khi thay đổi quy định về tốc độ, khi cần điều chỉnh tốc độ và khi có các thông tin thay đổi ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông;

4. Đối với các thiết bị khác gắn liền với công trình đường bộ, thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ thì việc vận hành, khai thác thực hiện theo quy trình vận hành, khai thác của các thiết bị này.
...
PHỤ LỤC III MẪU NHU CẦU/KẾ HOẠCH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ/MẪU BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ

Mẫu số 01. Nhu cầu/kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
...
Mẫu số 02. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

Xem nội dung VB
Điều 36. Quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Việc quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ phải bảo đảm hiệu quả, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn và tuân thủ quy định của pháp luật.

2. Nội dung quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:

a) Tiếp nhận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, hồ sơ hoàn thành công trình sau khi hoàn thành việc đầu tư, xây dựng; lập, bảo quản hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Tổ chức giao thông theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này;

c) Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; quản lý, sử dụng đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ;

d) Quản lý, vận hành, khai thác hệ thống quản lý giao thông thông minh; trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, công trình kiểm soát tải trọng xe, hệ thống thu phí và các thiết bị gắn vào kết cấu hạ tầng đường bộ;

đ) Thu thập, quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu đường bộ;

e) Thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường bộ theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định của Luật này;

g) Thực hiện các công việc khác theo quy định của Luật này, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9, 10, 16, 17 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

Mục 1. YÊU CẦU CHUNG

Điều 4. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
...
Mục 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH

Điều 5. Tiêu chí thiết lập tuyến
...
Điều 6. Tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định
...
Điều 7. Niêm yết thông tin
...
Điều 8. Quy định đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
...
Điều 9. Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách
...
Điều 10. Quy định về quản lý tuyến
...
Điều 11. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến
...
Điều 12. Quy định về tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách
...
Điều 13. Quy định về lệnh vận chuyển
...
Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
...
Điều 15. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe tuyến cố định
...
Điều 16. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe
...
Mục 3. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT

Điều 17. Quy định đối với xe buýt
...
Điều 18. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt, lệnh vận chuyển
...
Điều 19. Công bố mở tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
...
Điều 20. Quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt
...
Điều 21. Quy định về ngừng khai thác trên tuyến, đóng tuyến xe buýt; bổ sung xe, thay thế xe buýt khai thác trên tuyến
...
Điều 22. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
...
Điều 23. Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
...
Điều 24. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt
...
Mục 4. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI

Điều 25. Quy định đối với xe taxi
...
Điều 26. Điểm dừng đón, trả khách công cộng, điểm đỗ xe taxi
...
Điều 27. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
...
Điều 28. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe taxi
...
Điều 29. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe taxi
...
Mục 5. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THEO HỢP ĐỒNG BẰNG XE Ô TÔ

Điều 30. Quy định đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
...
Điều 31. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
...
Điều 32. Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

...
Phụ lục I HỒ SƠ LÝ LỊCH PHƯƠNG TIỆN
...
Phụ lục II LÝ LỊCH LÁI XE KINH DOANH VẬN TẢI
...
Phụ lục III MẪU THÔNG TIN NIÊM YẾT GIÁ VÉ (GIÁ CƯỚC)
...
Phụ lục IV LỆNH VẬN CHUYỂN
...
Phụ lục V DANH SÁCH HÀNH KHÁCH
...
Phụ lục VI NIÊM YẾT THÔNG TIN TRÊN XE Ô TÔ TẢI, Ô TÔ ĐẦU KÉO, RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC

Xem nội dung VB
Điều 57. Vận tải hành khách bằng xe ô tô
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 14, 22, 27, 31 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
...
Điều 4. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách

1. Tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách.

2. Quản lý và sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch về bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa phương tiện để đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông xe cơ giới đường bộ;

b) Lập, cập nhật đầy đủ dữ liệu lý lịch phương tiện, quá trình hoạt động của phương tiện vào Hồ sơ lý lịch phương tiện với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Quản lý người lái xe kinh doanh vận tải hành khách

a) Lập, cập nhật đầy đủ lý lịch hành nghề người lái xe, quá trình hoạt động của lái xe vào Hồ sơ lý lịch hành nghề người lái xe với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đảm bảo việc người lái xe thực hiện đúng quy định về thời gian lái xe theo quy định tại Điều 64 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

4. Trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hành khách theo một trong các hình thức sau

a) Thông qua phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải;

b) Thông qua lệnh vận chuyển;

c) Thông qua hợp đồng vận chuyển.

5. Quyết định giá cước vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.

6. Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ

Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi phải xây dựng, công bố tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải.

7. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải và công tác tài chính kế toán trong hoạt động vận tải.

8. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải cho lái xe kinh doanh vận tải hoặc nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) theo quy định.
...
Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định

1. Áp dụng các biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng, đầy đủ phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô đã đăng ký.

2. Thực hiện các quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này.

3. Theo dõi, quản lý việc sử dụng phù hiệu, lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên lệnh vận chuyển và cấp cho người lái xe theo đúng các quy định về quản lý vận tải hành khách theo tuyến cố định.

4. Có trách nhiệm thanh toán tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 04 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km; thanh toán tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 01 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km.

5. Đơn vị kinh doanh vận tải khi nhận hàng hóa ký gửi xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng; không được nhận hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, thực phẩm tươi sống không chấp hành quy định về an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ, phòng dịch và đảm bảo vệ sinh môi trường. Việc bồi thường hàng hóa ký gửi khi hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc theo thỏa thuận giữa đơn vị kinh doanh vận tải và người gửi hàng.

6. Xây dựng quy định nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có), thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.

7. Được sử dụng thiết bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.

8. Đơn vị kinh doanh vận tải không được sử dụng xe có phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" để hoạt động kinh doanh vận tải.

9. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định.
...
Điều 22. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt

1. Tổ chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký kết trong hợp đồng.

2. Thực hiện các quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

3. Xây dựng quy định nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.

4. Được sử dụng thiết bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.

5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
...
Điều 27. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi

1. Thực hiện các quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

2. Xây dựng quy định đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.

3. Được sử dụng thiết bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Thông tư này.

4. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
...
Điều 31. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Thực hiện các quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

2. Phải tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng.

3. Xây dựng quy định nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có), thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.

4. Được sử dụng thiết bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Thông tư này.

5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có các quyền sau đây:

a) Thu tiền vận tải;

b) Từ chối vận tải hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng trên xe ô tô, cản trở hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác, gian lận vé;

c) Quyết định các chính sách ưu đãi để phục vụ khách hàng và mở rộng thị trường kinh doanh.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành và thực hiện đầy đủ quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, cam kết về chất lượng vận tải, hợp đồng vận tải;

b) Mua bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé, giá trị hợp đồng vận tải;

c) Thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật về giá; cung cấp vé, chứng từ thu tiền vận tải;

d) Bồi thường thiệt hại do người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gây ra trong quá trình vận tải theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện việc miễn giảm giá vé đối với người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật;

e) Không được để tổ chức, cá nhân không có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô loại hình vận tải hành khách thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hành khách;

g) Không được sử dụng người không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe, người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người đang bị tước hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe để điều khiển phương tiện vận tải hành khách.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, 14, 22, 27, 31 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15, 23, 28, 32 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
...
Điều 15. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe tuyến cố định

1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu của đơn vị kinh doanh vận tải đã quy định; mang theo lệnh vận chuyển đối với chuyến xe đang khai thác.

2. Thực hiện đúng lệnh vận chuyển do đơn vị kinh doanh vận tải cấp; đảm bảo an ninh, trật tự trên xe; đón, trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, các điểm dừng đón, trả khách và chạy đúng hành trình.

3. Không được chở quá số người cho phép chở, không được chở vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô; hành lý, hàng hóa ký gửi phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, thực phẩm tươi sống không chấp hành quy định về an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ, phòng dịch và đảm bảo vệ sinh môi trường; hàng nguy hiểm trên xe khách. Khi nhận hàng hóa ký gửi theo xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng.

4. Đảm bảo mọi hành khách trên xe đều có vé; hướng dẫn, sắp xếp cho hành khách ngồi, nằm đúng chỗ theo vé, phổ biến các quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách; bố trí chỗ ngồi, nằm ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.

5. Yêu cầu bến xe khách xác nhận thông tin quy định trong lệnh vận chuyển trước khi xe xuất bến và khi xe về bến.

6. Giữ gìn vệ sinh phương tiện.

7. Điều khiển xe có mặt tại bến xe khách trước giờ xe xuất bến tối thiểu 10 phút để thực hiện các tác nghiệp có liên quan tại bến xe theo quy trình bảo đảm an toàn giao thông.

8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe tuyến cố định trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định.
...
Điều 23. Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt

1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu đơn vị kinh doanh vận tải đã quy định.

2. Thực hiện đúng biểu đồ, hành trình chạy xe đã được phê duyệt.

3. Cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.

4. Giữ gìn vệ sinh phương tiện.

5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
...
Điều 28. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe taxi

1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh vận tải.

2. Thu tiền cước của hành khách khi kết thúc hành trình theo đồng hồ tính tiền hoặc theo thông báo trên phần mềm hoặc theo thỏa thuận giữa hành khách với đơn vị kinh doanh vận tải.

3. Giữ gìn vệ sinh phương tiện.

4. Cung cấp thông tin về tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe.

5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 32. Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Thực hiện vận chuyển hành khách theo đúng hành trình, lịch trình theo hợp đồng vận tải đã ký. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh vận tải.

2. Phải tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng.

3. Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải trong quá trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Giữ gìn vệ sinh phương tiện.

5. Từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ hoặc động vật sống.

6. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách

1. Từ chối vận tải hành khách có một trong các hành vi sau đây:

a) Gây rối trật tự công cộng trên xe ô tô;

b) Cản trở công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô;

c) Gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác trên xe ô tô;

d) Gian lận vé;

đ) Vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 60 của Luật này.

2. Từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không bảo đảm các điều kiện về an toàn theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Không được từ chối vận tải hành khách, trừ lý do quy định tại khoản 1 Điều này; không được gây khó khăn đối với hành khách là người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, phụ nữ mang thai; không được chuyển hành khách sang phương tiện khác khi chưa được sự đồng ý của hành khách, trừ trường hợp bất khả kháng.

4. Thu tiền đúng giá vé niêm yết hoặc theo hợp đồng vận tải.

5. Có thái độ, lời nói, hành vi văn minh, lịch sự; hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định, bố trí chỗ ngồi ưu tiên cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ mang thai.

6. Thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15, 23, 28, 32 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16, Điều 24, Điều 29 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
...
Điều 16. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe

1. Yêu cầu đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã công bố và niêm yết.

2. Yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền kiểm tra.

3. Nhận lại số tiền vé theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Thông tư này.

4. Khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

5. Chấp hành các quy định để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại bến xe hoặc các điểm dừng đón, trả khách theo quy định.

6. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 24. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt

1. Mang theo hành lý với trọng lượng không quá 10 kg và kích thước không quá 30x40x60 cm. Đối với hành khách đi trên xe của tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không, tuyến xe buýt liên tỉnh hành khách được mang theo hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và kích thước phù hợp với thiết kế của xe.

2. Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.

3. Yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.

4. Khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 29. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe taxi

1. Yêu cầu người lái xe cung cấp thông tin về hành trình chạy xe.

2. Trả tiền cước theo đồng hồ tính tiền hoặc theo phần mềm tính tiền và nhận hóa đơn điện tử của chuyến đi đúng số tiền thanh toán. Trường hợp tiền cước chuyến đi theo thoả thuận giữa hành khách với đơn vị kinh doanh vận tải thì tính theo biểu chi phí niêm yết trên xe taxi hoặc thông qua phần mềm tính tiền của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.

3. Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe.

4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 60. Quyền và nghĩa vụ của hành khách

1. Hành khách có các quyền sau đây:

a) Được vận tải theo đúng vé, hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải;

b) Được nhận vé hoặc chứng từ thay vé; được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định;

c) Được miễn, giảm giá vé theo quy định của pháp luật.

2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thanh toán tiền cước chuyến đi theo giá vé niêm yết hoặc theo thoả thuận với đơn vị kinh doanh vận tải;

b) Chấp hành quy định về vận tải; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô;

c) Không mang theo hàng hóa cấm lưu thông, hàng hóa nguy hiểm, động vật hoang dã; hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách, môi trường;

d) Xuất trình giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm giá vé với đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện phòng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16, Điều 24, Điều 29 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

Mục 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH

Mục 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH

Điều 5. Tiêu chí thiết lập tuyến

1. Có hệ thống đường bộ được công bố khai thác trên toàn bộ hành trình.

2. Có bến xe nơi đi, bến xe nơi đến đã được cơ quan có thẩm quyền công bố đưa vào khai thác.

3. Có mã số tuyến vận tải hành khách cố định

a) Tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh có mã số tuyến được xác định bởi mã số tỉnh, thành phố nơi đi, nơi đến; mã số bến xe khách nơi đi, nơi đến. Mã số tuyến được đánh theo thứ tự: tỉnh, thành phố có mã số nhỏ đứng trước tỉnh, thành phố có mã số lớn; bến xe khách của tỉnh, thành phố có mã số nhỏ đứng trước bến xe khách của tỉnh, thành phố có mã số lớn;

b) Tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh có mã số tuyến được xác định bởi mã số tỉnh, thành phố; mã số bến xe khách nơi đi, nơi đến. Mã số tuyến được đánh theo thứ tự: mã số tỉnh, thành phố; bến xe khách có mã số nhỏ; bến xe khách có mã số lớn. Trường hợp tuyến có nhiều hành trình khác nhau thì bổ sung thêm ký tự trong bảng chữ cái Tiếng Việt vào cuối của dãy số.

4. Có thời gian giãn cách giữa các chuyến xe và tổng lưu lượng của tuyến

a) Thời gian giãn cách giữa các chuyến xe tại bến xe phải được xác định trên cơ sở thống nhất của hai Sở Giao thông vận tải. Sở Giao thông vận tải nơi có đơn vị kinh doanh vận tải đăng ký khai thác lấy ý kiến thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia;

b) Tổng lưu lượng của tuyến cố định phải được xác định bằng tổng số chuyến trên tháng; đối với tuyến có nhiều hành trình thì phải xác định lưu lượng cho từng hành trình.

Điều 6. Tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định

1. Tiêu chí của điểm dừng đón, trả khách

a) Điểm dừng đón, trả khách chỉ được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện cho hành khách lên, xuống xe;

b) Biển chỉ dẫn điểm dừng đón, trả khách áp dụng cho tuyến cố định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ;

c) Khoảng cách tối thiểu giữa 02 điểm dừng đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm dừng đón, trả khách với trạm dừng nghỉ hoặc với bến xe hai đầu tuyến do Sở Giao thông vận tải căn cứ tình hình thực tế và việc tổ chức giao thông của địa phương để xác định.

2. Tổ chức, quản lý hoạt động điểm dừng đón, trả khách

a) Điểm dừng đón, trả khách chỉ phục vụ các xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định, xe buýt đón, trả khách; không sử dụng cho hoạt động khác;

b) Tại điểm dừng đón, trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được dừng tối đa không quá 03 phút;

c) Sở Giao thông vận tải phối hợp với chính quyền địa phương nơi có điểm dừng đón, trả khách tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm dừng đón, trả khách trên địa bàn địa phương;

d) Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản về việc đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác điểm dừng đón, trả khách trên tuyến cố định, xe buýt đến các đơn vị kinh doanh vận tải theo tuyến cố định, xe buýt có hoạt động trên địa bàn, đồng thời đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở.

Điều 7. Niêm yết thông tin

1. Niêm yết trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải các thông tin sau: danh mục các tuyến cố định trên địa bàn địa phương đã được công bố; danh sách tuyến đang khai thác; tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động vận chuyển trên từng tuyến trong một đơn vị thời gian và tổng số chuyến xe đã đăng ký hoạt động; danh sách các đơn vị vận tải hiện đang hoạt động vận chuyển trên tuyến; biểu đồ chạy xe theo tuyến; số điện thoại đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải.

2. Niêm yết tại bến xe các thông tin sau: danh sách các tuyến, lịch xe xuất bến của các chuyến xe đang hoạt động tại bến; danh sách các đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên từng tuyến; số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải địa phương.

3. Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước.

4. Niêm yết trên xe

a) Niêm yết ở phía trên kính trước: tên bến xe nơi đi, tên bến xe nơi đến; chiều cao chữ tối thiểu 06 cm;

b) Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Niêm yết ở trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu.

5. Trách nhiệm niêm yết và cung cấp thông tin niêm yết

a) Sở Giao thông vận tải thực hiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Bến xe thực hiện niêm yết tại bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy thác bán vé theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

c) Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán vé theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này; cung cấp cho bến xe liên quan các thông tin để bến xe thực hiện quy định tại điểm b khoản này.

Điều 8. Quy định đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định

1. Tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định.

2. Niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.

3. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi, giường nằm trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe; đánh số thứ tự lớn dần từ trái sang phải theo hàng ghế và từ phía trước đến phía sau xe.

4. Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 50/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ).

5. Phía sau ghế ngồi hoặc bên cạnh giường nằm phải có bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm, các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng cấm hút thuốc trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.

6. Trong cùng một thời điểm, mỗi xe được đăng ký và khai thác tối đa 02 tuyến vận tải hành khách cố định khác nhau, 02 tuyến có thể xuất phát/kết thúc từ 04 bến xe khách khác nhau hoặc 03 bến xe khách khác nhau (trong trường hợp nối tuyến) và được cấp 01 phù hiệu (trên phù hiệu ghi tên 02 tuyến).

Trường hợp hai chuyến xe trên cùng một tuyến có thời gian liền kề nhau do cùng một đơn vị khai thác thì chuyến sau nếu đã bán hết vé được phép xuất phát cùng giờ với chuyến trước.

Điều 9. Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách

1. Tuân thủ và duy trì các điều kiện đối với xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách trong quá trình hoạt động vận tải trung chuyển hành khách.

2. Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải. Kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm.

Điều 10. Quy định về quản lý tuyến

1. Sở Giao thông vận tải thực hiện các nội dung quản lý tuyến nội tỉnh theo quy định; đối với tuyến liên tỉnh Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để thực hiện các nội dung quản lý tuyến và phối hợp với Sở Giao thông vận tải nơi phát sinh các vấn đề về quản lý vận tải trên tuyến để xử lý.

2. Sở Giao thông vận tải sử dụng phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải để: xây dựng, điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh; thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để xây dựng, điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh; gửi báo cáo về Cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp, công bố định kỳ hàng năm. Định kỳ trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh; Cục Đường bộ Việt Nam công bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh.

3. Sở Giao thông vận tải địa phương (đối với tuyến nội tỉnh) và Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến (đối với tuyến liên tỉnh) thống nhất và công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở các thông tin chi tiết của từng tuyến gồm: bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, hành trình; tổng số chuyến xe và giờ xuất bến của từng chuyến xe đã có đơn vị tham gia khai thác và thống nhất giờ dự kiến giãn cách tối thiểu giữa các chuyến xe liền kề; công suất bến xe hai đầu tuyến.

4. Trường hợp xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, bão lụt ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến cố định, Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến thống nhất tạm thời điều chỉnh giảm số chuyến xe thực tế hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền; báo cáo kết quả điều chỉnh về Cục Đường bộ Việt Nam.

Điều 11. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến

1. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến

Đơn vị kinh doanh vận tải được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc được bổ sung xe nếu việc bổ sung không làm tăng số chuyến xe. Xe được bổ sung, thay thế vào tuyến nào phải được cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” có ghi tên tuyến đó và phải đảm bảo các yêu cầu về loại phương tiện tham gia khai thác tuyến đã đăng ký.

2. Thay thế xe đột xuất

a) Đơn vị kinh doanh vận tải được sử dụng phương tiện bất kỳ của đơn vị mình đã được cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” để thay thế khi xe đang hoạt động trên tuyến gặp sự cố kỹ thuật hoặc tai nạn giao thông hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác. Trường hợp đơn vị không bố trí được phương tiện thay thế, Sở Giao thông vận tải quyết định việc điều động phương tiện của đơn vị khác trên tuyến để thay thế;

b) Xe thay thế đột xuất phải có lệnh vận chuyển của đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Quy định về tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách

1. Tuân thủ và duy trì các quy định đối với hoạt động tăng cường phương tiện để giải tỏa hành khách trên tuyến cố định trong quá trình hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định.

2. Xe hoạt động trên các tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng và xe buýt được sử dụng để tăng cường giải tỏa hành khách vào các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng.

3. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách (trong đó có danh sách phương tiện, người lái xe được điều động) và tổ chức thực hiện. Thời gian ban hành kế hoạch tăng cường giải tỏa hành khách đảm bảo trước các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng tối thiểu 07 ngày.

4. Đơn vị kinh doanh vận tải đang khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến do đơn vị kinh doanh vận tải đang khai thác vào các ngày cuối tuần (thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật) có lượng khách tăng đột biến (trong đó có tổng số chuyến xe tăng cường và ngày thực hiện). Thông báo phương án tăng cường phương tiện trên tuyến vào các ngày cuối tuần đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến trước ngày 15 tháng 01 hàng năm để thực hiện.

5. Trong thời gian xe được bố trí tăng cường, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, các bến xe liên quan và các đơn vị kinh doanh vận tải có xe tăng cường thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý hoạt động của phương tiện, người lái xe theo các quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định.

6. Khi tăng cường phương tiện, bến xe khách đầu tuyến (lượt đi) ghi thời gian xe chạy và xác nhận vào lệnh vận chuyển, thông báo về chuyến xe tăng cường cho bến xe khách đầu tuyến bên kia để bố trí thời gian thực hiện chuyến xe lượt về. Bến xe khách đầu tuyến bên kia ghi thời gian và xác nhận chuyến xe lượt về vào lệnh vận chuyển; trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải đề nghị không thực hiện chuyến xe lượt về, bến xe khách chỉ thực hiện xác nhận xe đến bến vào lệnh vận chuyển.

Điều 13. Quy định về lệnh vận chuyển

1. Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc điện tử do đơn vị kinh doanh vận tải phát hành theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Khi thực hiện chuyến đi, lái xe mang theo lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc có thiết bị truy cập được nội dung của lệnh vận chuyển điện tử; xuất trình lệnh vận chuyển bản giấy hoặc bản điện tử khi lực lượng chức năng yêu cầu.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng lệnh vận chuyển.

3. Bến xe khách có trách nhiệm cập nhật vào phần mềm quản lý bến xe thông tin về lệnh vận chuyển đã được đóng dấu xác nhận.

Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định

1. Áp dụng các biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng, đầy đủ phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô đã đăng ký.

2. Thực hiện các quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này.

3. Theo dõi, quản lý việc sử dụng phù hiệu, lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên lệnh vận chuyển và cấp cho người lái xe theo đúng các quy định về quản lý vận tải hành khách theo tuyến cố định.

4. Có trách nhiệm thanh toán tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 04 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km; thanh toán tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 01 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km.

5. Đơn vị kinh doanh vận tải khi nhận hàng hóa ký gửi xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng; không được nhận hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, thực phẩm tươi sống không chấp hành quy định về an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ, phòng dịch và đảm bảo vệ sinh môi trường. Việc bồi thường hàng hóa ký gửi khi hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc theo thỏa thuận giữa đơn vị kinh doanh vận tải và người gửi hàng.

6. Xây dựng quy định nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có), thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.

7. Được sử dụng thiết bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.

8. Đơn vị kinh doanh vận tải không được sử dụng xe có phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" để hoạt động kinh doanh vận tải.

9. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định.

Điều 15. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe tuyến cố định

1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu của đơn vị kinh doanh vận tải đã quy định; mang theo lệnh vận chuyển đối với chuyến xe đang khai thác.

2. Thực hiện đúng lệnh vận chuyển do đơn vị kinh doanh vận tải cấp; đảm bảo an ninh, trật tự trên xe; đón, trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, các điểm dừng đón, trả khách và chạy đúng hành trình.

3. Không được chở quá số người cho phép chở, không được chở vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô; hành lý, hàng hóa ký gửi phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, thực phẩm tươi sống không chấp hành quy định về an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ, phòng dịch và đảm bảo vệ sinh môi trường; hàng nguy hiểm trên xe khách. Khi nhận hàng hóa ký gửi theo xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng.

4. Đảm bảo mọi hành khách trên xe đều có vé; hướng dẫn, sắp xếp cho hành khách ngồi, nằm đúng chỗ theo vé, phổ biến các quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách; bố trí chỗ ngồi, nằm ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.

5. Yêu cầu bến xe khách xác nhận thông tin quy định trong lệnh vận chuyển trước khi xe xuất bến và khi xe về bến.

6. Giữ gìn vệ sinh phương tiện.

7. Điều khiển xe có mặt tại bến xe khách trước giờ xe xuất bến tối thiểu 10 phút để thực hiện các tác nghiệp có liên quan tại bến xe theo quy trình bảo đảm an toàn giao thông.

8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe tuyến cố định trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định.

Điều 16. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe

1. Yêu cầu đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã công bố và niêm yết.

2. Yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền kiểm tra.

3. Nhận lại số tiền vé theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Thông tư này.

4. Khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

5. Chấp hành các quy định để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại bến xe hoặc các điểm dừng đón, trả khách theo quy định.

6. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Phụ lục III MẪU THÔNG TIN NIÊM YẾT GIÁ VÉ (GIÁ CƯỚC)
...
Phụ lục IV LỆNH VẬN CHUYỂN

Xem nội dung VB
Điều 56. Hoạt động vận tải đường bộ
...
7. Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định là loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) để vận tải hành khách, có xác định bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến với lịch trình, hành trình xác định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
Mục 3. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT

Điều 17. Quy định đối với xe buýt

1. Tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với xe buýt trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.

2. Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; việc đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.

3. Niêm yết thông tin

a) Niêm yết bên ngoài xe

Phía trên kính trước và sau xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; chiều cao chữ tối thiểu 06 cm;

Hai bên thành xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Niêm yết bên trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương; trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách;

c) Bên trong xe có bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm ở vị trí hành khách dễ quan sát, các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; biển cấm hút thuốc trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.

Điều 18. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt, lệnh vận chuyển

1. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt

a) Có đủ diện tích cho xe buýt quay trở đầu xe, đỗ xe đảm bảo an toàn giao thông theo phương án tổ chức giao thông;

b) Có bảng thông tin các nội dung: tên tuyến; số hiệu tuyến; hành trình; tần suất chạy xe; thời gian hoạt động trong ngày của tuyến; số điện thoại của cơ quan quản lý tuyến và đơn vị kinh doanh vận tải tham gia khai thác tuyến; trách nhiệm của hành khách, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có);

c) Có nhà chờ cho hành khách.

2. Điểm dừng xe buýt

a) Khu vực xe buýt dừng đón, trả khách được báo hiệu bằng biển báo và vạch sơn kẻ đường; trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, tên tuyến (điểm đầu - điểm cuối), hành trình tuyến rút gọn ở phía sau biển báo;

b) Biển báo điểm dừng xe buýt đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.

3. Tại các bến xe khách, nhà ga đường sắt, cảng hàng không, cảng, bến thủy nội địa, cảng biển có hành trình tuyến xe buýt đi qua phải bố trí điểm dừng đón, trả khách cho xe buýt để kết nối với các phương thức vận tải khác.

4. Nhà chờ xe buýt

a) Sở Giao thông vận tải công bố mẫu nhà chờ xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương mình;

b) Tại nhà chờ xe buýt phải niêm yết các thông tin: số hiệu tuyến, tên tuyến, hành trình, tần suất chạy xe, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương, bản đồ hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến.

5. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải được xây dựng đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.

6. Lệnh vận chuyển

a) Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc điện tử do đơn vị kinh doanh vận tải phát hành theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Khi thực hiện chuyến đi, lái xe mang theo lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc có thiết bị truy cập được nội dung của lệnh vận chuyển điện từ; xuất trình lệnh vận chuyển bản giấy hoặc bản điện tử khi lực lượng chức năng yêu cầu.

b) Đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng lệnh vận chuyển.

Điều 19. Công bố mở tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt

1. Sở Giao thông vận tải công bố mở tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại địa phương theo danh mục mạng lưới tuyến được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Nội dung công bố mở tuyến xe buýt

a) Đơn vị kinh doanh vận tải khai thác tuyến;

b) Số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến; cự ly; hành trình (điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng);

c) Biểu đồ chạy xe, thời gian hoạt động của tuyến;

d) Nhãn hiệu, sức chứa, màu sơn đặc trưng của xe hoạt động trên tuyến;

đ) Giá vé.

3. Sở Giao thông vận tải phải công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này chậm nhất 15 ngày, trước khi thực hiện hoạt động vận chuyển hành khách trên tuyến xe buýt.

Điều 20. Quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt

1. Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện việc đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng nguồn ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô loại hình vận tải bằng xe buýt được đăng ký tham gia đấu thầu hoặc được đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.

3. Sở Giao thông vận tải địa phương ký hợp đồng khai thác tuyến với đơn vị kinh doanh vận tải trúng thầu hoặc được đặt hàng. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ phương án khai thác tuyến bao gồm: tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé, biểu đồ chạy xe trên tuyến, thời hạn hợp đồng.

4. Sở Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh một phần hoặc toàn bộ biểu đồ, hành trình chạy xe trên tuyến xe buýt nội tỉnh khi có sự thay đổi về tổ chức giao thông dẫn đến phải thay đổi hành trình hoặc trong trường hợp thiên tai, bão lụt hoặc trong trường hợp bất khả kháng khác hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải đang khai thác tuyến phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế tại từng thời điểm; đơn vị kinh doanh vận tải điều chỉnh phương án khai thác tuyến tương ứng với biểu đồ chạy xe mới điều chỉnh.

5. Đối với các tuyến xe buýt đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, việc điều chỉnh biểu đồ, hành trình chạy xe, ngừng khai thác hoặc đóng tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện sau khi có văn bản thống nhất với Sở Giao thông vận tải địa phương đầu tuyến bên kia; thông báo đến các Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt đi qua trước khi thực hiện.

6. Quyết định điều chỉnh biểu đồ chạy xe được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 10 ngày trước khi thực hiện điều chỉnh biểu đồ.

Điều 21. Quy định về ngừng khai thác trên tuyến, đóng tuyến xe buýt; bổ sung xe, thay thế xe buýt khai thác trên tuyến

1. Ngừng khai thác trên tuyến, đóng tuyến xe buýt

a) Trước khi ngừng khai thác ít nhất 30 ngày, đơn vị kinh doanh vận tải có văn bản thông báo ngừng khai thác trên tuyến gửi Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Trường hợp ngừng khai thác dẫn đến phải thay đổi tần suất chạy xe trên tuyến hoặc phải đóng tuyến, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (hoặc thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia đối với tuyến xe buýt liên tỉnh) công bố tần suất chạy xe mới hoặc công bố đóng tuyến trên cơ sở đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;

b) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo;

c) Sau thời điểm ngừng khai thác tối đa 05 ngày làm việc, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại phù hiệu của các xe ngừng khai thác cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp.

2. Bổ sung xe, thay thế xe buýt

a) Đơn vị kinh doanh vận tải được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc được bổ sung xe nếu việc bổ sung không làm tăng số chuyến xe. Xe được bổ sung, thay thế phải có phù hiệu “XE BUÝT” và phải đảm bảo các yêu cầu về loại phương tiện tham gia khai thác tuyến theo hợp đồng đã ký kết;

b) Đơn vị kinh doanh vận tải được sử dụng các phương tiện bất kỳ của đơn vị mình đã được cấp phù hiệu “XE BUÝT” để thay thế xe đột xuất khi xe đang hoạt động trên tuyến gặp sự cố kỹ thuật hoặc tai nạn giao thông hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác.

Điều 22. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt

1. Tổ chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký kết trong hợp đồng.

2. Thực hiện các quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

3. Xây dựng quy định nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.

4. Được sử dụng thiết bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.

5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.

Điều 23. Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt

1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu đơn vị kinh doanh vận tải đã quy định.

2. Thực hiện đúng biểu đồ, hành trình chạy xe đã được phê duyệt.

3. Cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.

4. Giữ gìn vệ sinh phương tiện.

5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.

Điều 24. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt

1. Mang theo hành lý với trọng lượng không quá 10 kg và kích thước không quá 30x40x60 cm. Đối với hành khách đi trên xe của tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không, tuyến xe buýt liên tỉnh hành khách được mang theo hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và kích thước phù hợp với thiết kế của xe.

2. Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.

3. Yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.

4. Khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Phụ lục III MẪU THÔNG TIN NIÊM YẾT GIÁ VÉ (GIÁ CƯỚC)
...
Phụ lục IV LỆNH VẬN CHUYỂN

Xem nội dung VB
Điều 56. Hoạt động vận tải đường bộ
...
8. Kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) để vận tải hành khách, có xác định điểm đầu, điểm cuối, các điểm dừng xe để đón, trả khách với lịch trình, hành trình xác định; bao gồm tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt liên tỉnh, cụ thể như sau:

a) Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Tuyến xe buýt liên tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
Mục 4. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI

Điều 25. Quy định đối với xe taxi

1. Tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với xe taxi trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.

2. Thực hiện niêm yết thông tin như sau:

a) Hai bên cánh cửa xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Trường hợp xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Việc đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.

4. Trong xe phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm cho hành khách, các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); bảng cấm hút thuốc trên xe; hướng dẫn đóng, mở cửa xe đảm bảo an toàn.

Điều 26. Điểm dừng đón, trả khách công cộng, điểm đỗ xe taxi

1. Điểm dừng đón, trả khách công cộng cho xe taxi phải đảm bảo an toàn giao thông và được báo hiệu bằng biển báo, vạch sơn kẻ đường theo quy định về tổ chức giao thông.

2. Điểm đỗ xe taxi

a) Điểm đỗ xe taxi gồm 02 loại: điểm đỗ xe taxi do đơn vị kinh doanh vận tải tổ chức và quản lý; điểm đỗ xe taxi công cộng do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương tổ chức và quản lý;

b) Yêu cầu đối với điểm đỗ xe taxi: đảm bảo trật tự, an toàn và không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.

Điều 27. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi

1. Thực hiện các quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

2. Xây dựng quy định đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.

3. Được sử dụng thiết bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Thông tư này.

4. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.

Điều 28. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe taxi

1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh vận tải.

2. Thu tiền cước của hành khách khi kết thúc hành trình theo đồng hồ tính tiền hoặc theo thông báo trên phần mềm hoặc theo thỏa thuận giữa hành khách với đơn vị kinh doanh vận tải.

3. Giữ gìn vệ sinh phương tiện.

4. Cung cấp thông tin về tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe.

5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 29. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe taxi

1. Yêu cầu người lái xe cung cấp thông tin về hành trình chạy xe.

2. Trả tiền cước theo đồng hồ tính tiền hoặc theo phần mềm tính tiền và nhận hóa đơn điện tử của chuyến đi đúng số tiền thanh toán. Trường hợp tiền cước chuyến đi theo thoả thuận giữa hành khách với đơn vị kinh doanh vận tải thì tính theo biểu chi phí niêm yết trên xe taxi hoặc thông qua phần mềm tính tiền của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.

3. Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe.

4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Phụ lục III MẪU THÔNG TIN NIÊM YẾT GIÁ VÉ (GIÁ CƯỚC)

Xem nội dung VB
Điều 56. Hoạt động vận tải đường bộ
...
9. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi là loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người dưới 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) để thực hiện vận tải theo yêu cầu của hành khách; tiền cước chuyến đi do hành khách lựa chọn theo một trong các phương thức sau đây:

a) Tiền cước được tính thông qua đồng hồ tính tiền;

b) Tiền cước được tính qua phần mềm tính tiền có kết nối trực tiếp với hành khách thông qua phương tiện điện tử;

c) Tiền cước theo thoả thuận với đơn vị kinh doanh vận tải.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
Mục 5. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THEO HỢP ĐỒNG BẰNG XE Ô TÔ

Điều 30. Quy định đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng.

2. Niêm yết thông tin sau: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải

a) Kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm;

b) Vị trí niêm yết: phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.

3. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.

4. Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; việc đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.

5. Phía sau ghế ngồi hoặc bên cạnh giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng cấm hút thuốc trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.

Điều 31. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Thực hiện các quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

2. Phải tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng.

3. Xây dựng quy định nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có), thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.

4. Được sử dụng thiết bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Thông tư này.

5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 32. Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Thực hiện vận chuyển hành khách theo đúng hành trình, lịch trình theo hợp đồng vận tải đã ký. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh vận tải.

2. Phải tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng.

3. Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải trong quá trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Giữ gìn vệ sinh phương tiện.

5. Từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ hoặc động vật sống.

6. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Phụ lục V DANH SÁCH HÀNH KHÁCH

Xem nội dung VB
Điều 56. Hoạt động vận tải đường bộ
...
10. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người để vận tải hành khách theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với người thuê vận tải, bao gồm cả thuê người lái xe.

Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) phải có hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với người thuê vận tải thuê cả chuyến xe, bao gồm cả người lái xe.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
...
Chương III HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG XE Ô TÔ

Điều 33. Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa

1. Tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa.

2. Phải niêm yết các thông tin theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Vị trí niêm yết thông tin

a) Đối với xe ô tô tải, xe đầu kéo: niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái;

b) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc có thùng chở hàng: niêm yết ở mặt ngoài hai bên thùng xe;

c) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc không có thùng chở hàng: niêm yết thông tin trên bảng bằng kim loại được gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau hoặc vị trí niêm yết thông tin của rơ moóc, sơ mi rơ moóc kiểu modul theo thiết kế của nhà sản xuất.

4. Xe ô tô vận tải hàng hóa phải có kích thước thùng xe đúng theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

5. Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; việc đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.

Điều 34. Quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)

1. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) do đơn vị kinh doanh vận tải phát hành và có các thông tin tối thiểu theo quy định.

2. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho người lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).

3. Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).

Điều 35. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa

1. Quản lý và sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch về bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa phương tiện để đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông xe cơ giới đường bộ;

b) Lập, cập nhật đầy đủ dữ liệu lý lịch phương tiện, quá trình hoạt động của phương tiện vào Hồ sơ lý lịch phương tiện với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hàng hóa theo một trong các hình thức sau:

a) Thông qua phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;

b) Thông qua hợp đồng vận chuyển;

c) Thông qua Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).

3. Quyết định giá cước vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.

4. Có trách nhiệm phổ biến cho người lái xe việc chấp hành quy định của pháp luật về trọng tải của phương tiện lưu thông trên đường; không được tổ chức hoặc yêu cầu người lái xe bốc xếp và vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông; chịu trách nhiệm liên đới nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị thay đổi các thông số kỹ thuật của xe trái với quy định, vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông.

5. Quản lý người lái xe kinh doanh vận tải hàng hoá

a) Lập, cập nhật đầy đủ lý lịch hành nghề người lái xe, quá trình hoạt động của lái xe vào Hồ sơ lý lịch hành nghề người lái xe với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đảm bảo việc người lái xe thực hiện đúng quy định về thời gian lái xe theo quy định tại Điều 64 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

6. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa.

Điều 36. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hàng hóaa

1. Khi vận chuyển hàng hóa, người lái xe phải mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) và các giấy tờ của người lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) điện tử trong quá trình vận chuyển.

2. Trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa, người lái xe yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển); từ chối vận chuyển nếu việc xếp hàng không đúng quy định của pháp luật về xếp hàng lên xe.

3. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với người lái xe trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa.
...
Phụ lục I HỒ SƠ LÝ LỊCH PHƯƠNG TIỆN
...
Phụ lục II LÝ LỊCH LÁI XE KINH DOANH VẬN TẢI
...
Phụ lục VI NIÊM YẾT THÔNG TIN TRÊN XE Ô TÔ TẢI, Ô TÔ ĐẦU KÉO, RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC

Xem nội dung VB
Điều 56. Hoạt động vận tải đường bộ
...
11. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô là loại hình kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô chở hàng, xe ô tô chuyên dùng để vận tải hàng hóa trên đường bộ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
...
Chương III HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG XE Ô TÔ

Điều 33. Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa

1. Tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa.

2. Phải niêm yết các thông tin theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Vị trí niêm yết thông tin

a) Đối với xe ô tô tải, xe đầu kéo: niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái;

b) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc có thùng chở hàng: niêm yết ở mặt ngoài hai bên thùng xe;

c) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc không có thùng chở hàng: niêm yết thông tin trên bảng bằng kim loại được gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau hoặc vị trí niêm yết thông tin của rơ moóc, sơ mi rơ moóc kiểu modul theo thiết kế của nhà sản xuất.

4. Xe ô tô vận tải hàng hóa phải có kích thước thùng xe đúng theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

5. Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; việc đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.

Điều 34. Quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)

1. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) do đơn vị kinh doanh vận tải phát hành và có các thông tin tối thiểu theo quy định.

2. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho người lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).

3. Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).

Điều 35. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa

1. Quản lý và sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch về bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa phương tiện để đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông xe cơ giới đường bộ;

b) Lập, cập nhật đầy đủ dữ liệu lý lịch phương tiện, quá trình hoạt động của phương tiện vào Hồ sơ lý lịch phương tiện với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hàng hóa theo một trong các hình thức sau:

a) Thông qua phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;

b) Thông qua hợp đồng vận chuyển;

c) Thông qua Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).

3. Quyết định giá cước vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.

4. Có trách nhiệm phổ biến cho người lái xe việc chấp hành quy định của pháp luật về trọng tải của phương tiện lưu thông trên đường; không được tổ chức hoặc yêu cầu người lái xe bốc xếp và vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông; chịu trách nhiệm liên đới nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị thay đổi các thông số kỹ thuật của xe trái với quy định, vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông.

5. Quản lý người lái xe kinh doanh vận tải hàng hoá

a) Lập, cập nhật đầy đủ lý lịch hành nghề người lái xe, quá trình hoạt động của lái xe vào Hồ sơ lý lịch hành nghề người lái xe với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đảm bảo việc người lái xe thực hiện đúng quy định về thời gian lái xe theo quy định tại Điều 64 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

6. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa.

Điều 36. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hàng hóaa

1. Khi vận chuyển hàng hóa, người lái xe phải mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) và các giấy tờ của người lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) điện tử trong quá trình vận chuyển.

2. Trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa, người lái xe yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển); từ chối vận chuyển nếu việc xếp hàng không đúng quy định của pháp luật về xếp hàng lên xe.

3. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với người lái xe trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa.
...
Phụ lục I HỒ SƠ LÝ LỊCH PHƯƠNG TIỆN
...
Phụ lục II LÝ LỊCH LÁI XE KINH DOANH VẬN TẢI
...
Phụ lục VI NIÊM YẾT THÔNG TIN TRÊN XE Ô TÔ TẢI, Ô TÔ ĐẦU KÉO, RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC

Xem nội dung VB
Điều 61. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
...
Điều 34. Quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)

1. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) do đơn vị kinh doanh vận tải phát hành và có các thông tin tối thiểu theo quy định.

2. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho người lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).

3. Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).

Xem nội dung VB
Điều 61. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Giấy vận tải là giấy tờ để xác nhận việc người lái xe đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng hàng hóa để vận tải đến nơi trả hàng; là bằng chứng của hợp đồng vận tải hàng hóa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Điều 35 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
...
Điều 35. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa

1. Quản lý và sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch về bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa phương tiện để đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông xe cơ giới đường bộ;

b) Lập, cập nhật đầy đủ dữ liệu lý lịch phương tiện, quá trình hoạt động của phương tiện vào Hồ sơ lý lịch phương tiện với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hàng hóa theo một trong các hình thức sau:

a) Thông qua phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;

b) Thông qua hợp đồng vận chuyển;

c) Thông qua Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).

3. Quyết định giá cước vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.

4. Có trách nhiệm phổ biến cho người lái xe việc chấp hành quy định của pháp luật về trọng tải của phương tiện lưu thông trên đường; không được tổ chức hoặc yêu cầu người lái xe bốc xếp và vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông; chịu trách nhiệm liên đới nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị thay đổi các thông số kỹ thuật của xe trái với quy định, vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông.

5. Quản lý người lái xe kinh doanh vận tải hàng hoá

a) Lập, cập nhật đầy đủ lý lịch hành nghề người lái xe, quá trình hoạt động của lái xe vào Hồ sơ lý lịch hành nghề người lái xe với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đảm bảo việc người lái xe thực hiện đúng quy định về thời gian lái xe theo quy định tại Điều 64 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

6. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa.
...
Phụ lục I HỒ SƠ LÝ LỊCH PHƯƠNG TIỆN
...
Phụ lục II LÝ LỊCH LÁI XE KINH DOANH VẬN TẢI

Xem nội dung VB
Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có quyền sau đây:

a) Yêu cầu người thuê vận tải cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấy vận tải và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó;

b) Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ tiền cước và chi phí phát sinh; yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Từ chối vận tải nếu người thuê vận tải không giao hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng;

d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết;

đ) Lưu giữ hàng hóa trong trường hợp người thuê vận tải không thanh toán đủ tiền cước và chi phí phát sinh theo thoả thuận trong hợp đồng.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có nghĩa vụ sau đây:

a) Không được để tổ chức, cá nhân không có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô loại hình vận tải hàng hóa thay mình thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hàng hóa;

b) Không được sử dụng người không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe, người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người đang bị tước hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe để điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa;

c) Cung cấp phương tiện đúng loại, thời gian, địa điểm và giao hàng hóa cho người nhận hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng; cấp giấy vận tải cho lái xe trước khi thực hiện vận tải;

d) Hướng dẫn, kiểm tra việc xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện bảo đảm không vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông, vượt quá tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ hoặc quá kích thước giới hạn cho phép xếp hàng của xe và thực hiện các chỉ dẫn an toàn trong quá trình vận tải, giao nhận hàng hóa;

đ) Bồi thường thiệt hại do người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô gây ra trong quá trình vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Điều 35 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hàng hóa được hướng dẫn bởi Điều 36 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác.
...
Điều 36. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hàng hóaa

1. Khi vận chuyển hàng hóa, người lái xe phải mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) và các giấy tờ của người lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) điện tử trong quá trình vận chuyển.

2. Trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa, người lái xe yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển); từ chối vận chuyển nếu việc xếp hàng không đúng quy định của pháp luật về xếp hàng lên xe.

3. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tư, an toàn giao thông đường bộ; tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với người lái xe trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của người lái xe vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Người lái xe vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có quyền sau đây:

a) Từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không bảo đảm các điều kiện về an toàn; phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định của pháp luật hoặc có lắp nhưng thiết bị không hoạt động; phương tiện xếp hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông, vượt quá tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ hoặc quá kích thước giới hạn cho phép xếp hàng của xe, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành theo quy định của pháp luật; hàng hóa cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; không có giấy vận tải;

b) Trước khi thực hiện vận tải hàng hóa, lái xe yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào giấy vận tải; từ chối vận tải trong trường hợp xếp hàng trên xe không đúng quy định của pháp luật.

2. Người lái xe vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có nghĩa vụ thực hiện các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hàng hóa được hướng dẫn bởi Điều 36 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 58/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đầu tư điểm dừng xe, đỗ xe và vị trí, quy mô trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc.
...
Điều 3. Đầu tư điểm dừng xe, đỗ xe

1. Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi, căn cứ nhu cầu sử dụng dịch vụ, tính chất dự án, đơn vị chuẩn bị dự án nghiên cứu, đề xuất việc đầu tư điểm dừng xe, đỗ xe tại địa điểm:

a) Có cảnh quan thiên nhiên hoặc danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa nhằm phát triển du lịch, quảng bá văn hóa địa phương;

b) Có đường ra, vào thuận tiện, không che khuất tầm nhìn, phù hợp với tính chất, điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn của công trình dự án, bảo đảm an toàn khi khai thác.

2. Cơ quan quyết định đầu tư dự án đối với dự án đầu tư công hoặc cơ quan phê duyệt dự án đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quyết định đầu tư điểm dừng xe, đỗ xe căn cứ nghiên cứu, đề xuất của đơn vị chuẩn bị dự án tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 52. Trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, đỗ xe
...
3. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ nhu cầu sử dụng dịch vụ, tính chất dự án, cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định đầu tư điểm dừng xe, đỗ xe để phục vụ người tham gia giao thông đường bộ trên đường cao tốc.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 58/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 đến Điều 6 Thông tư 58/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đầu tư điểm dừng xe, đỗ xe và vị trí, quy mô trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc.
...
Điều 4. Vị trí, quy mô điểm dừng xe, đỗ xe

1. Điểm dừng xe, đỗ xe được xây dựng ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ.

2. Điểm dừng, đỗ xe có quy mô diện tích tối thiểu 500 m2 không bao gồm đường ra vào.

Điều 5. Các hạng mục công trình thuộc điểm dừng xe, đỗ xe

1. Điểm dừng, đỗ xe bao gồm các hạng mục sau:

a) Đường ra, vào;

b) Mặt bằng khu vực dừng xe, đỗ xe;

c) Nơi cung cấp thông tin, bản đồ du lịch hoặc các thiết bị nghe, nhìn khác phục vụ cung cấp thông tin cho người tham gia giao thông hoặc quảng bá du lịch địa phương.

2. Yêu cầu thiết kế các hạng mục tại khoản 1 Điều này như sau:

a) Đường ra, vào tuân thủ quy định về đường nhánh ra, vào trên đường cao tốc theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc;

b) Kết cấu mặt bằng khu vực dừng xe, đỗ xe và nơi cung cấp thông tin là mặt đường bê tông xi măng có chiều dày tối thiểu 20 cm hoặc bê tông nhựa có chiều dày tối thiểu 7 cm;

c) Đường lưu thông trong mặt bằng khu vực dừng xe, đỗ xe phải có các biển báo hiệu, vạch kẻ đường; có bán kính quay xe tối thiểu 10 m tính theo tim đường, đảm bảo cho các loại phương tiện lưu thông an toàn trong khu vực điểm dừng xe, đỗ xe;

d) Có biện pháp thoát nước phù hợp.

Điều 6. Vị trí, quy mô trạm dừng nghỉ

1. Trạm dừng nghỉ được xây dựng ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 39 Luật Đường bộ.

2. Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi, đơn vị chuẩn bị dự án nghiên cứu, đề xuất vị trí, quy mô trạm dừng nghỉ căn cứ:

a) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ, quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về đường bộ cao tốc;

c) Hình thức đầu tư, khả năng cân đối nguồn lực đầu tư;

d) Điều kiện địa hình, địa chất và tính chất của công trình dự án.

Xem nội dung VB
Điều 52. Trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, đỗ xe
...
4. Vị trí, quy mô trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, đỗ xe được xác định khi lập dự án, thiết kế xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 đến Điều 6 Thông tư 58/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 158/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hoạt động vận tải đường bộ.
...
Chương QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG NƯỚC

Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ, BẰNG XE BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ

Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
...
Điều 5. Kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
...
Điều 6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
...
Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
...
Điều 8. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
...
Điều 9. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
...
Điều 10. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
...
Điều 11. Quy định về công tác bảo đảm an toàn trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
...
Điều 12. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải cho lái xe kinh doanh vận tải
...
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ, BẰNG XE BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ

Điều 13. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
...
Điều 14. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
...
Điều 15. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
...
Điều 16. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
...
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG VẬN TẢI

Điều 17. Quy định chung về Hợp đồng vận tải
...
Điều 18. Quy định về thực hiện hợp đồng vận tải bằng hợp đồng điện tử
...
Mục 4. QUY ĐỊNH VỀ CẤP, THU HỒI GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ, BẰNG XE BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ; CẤP, THU HỒI PHÙ HIỆU; ĐĂNG KÝ KHAI THÁC, NGỪNG HOẠT ĐỘNG, THU HỒI KHAI THÁC TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CỐ ĐỊNH

Điều 19. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
...
Điều 20. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh
...
Điều 21. Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
...
Điều 22. Quy trình đăng ký, ngừng khai thác, thu hồi đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
...
Điều 23. Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu
...
Mục 5. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI NỘI BỘ

Điều 24. Quy định đối với vận tải người nội bộ bằng xe ô tô
...
Điều 25. Quy định đối với vận tải hàng hóa nội bộ bằng xe ô tô
...
Điều 26. Quy định đối với vận tải người nội bộ bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
...
Điều 27. Quy định đối với vận tải hàng hóa nội bộ bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 28. Phạm vi hoạt động của phương tiện
...
Điều 29. Quy định chung về giấy phép vận tải đường bộ quốc tế và giấy phép liên vận
...
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ VÀ GIẤY PHÉP LIÊN VẬN ASEAN

Điều 30. Cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN
...
Điều 31. Thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN
...
Điều 32. Cấp, cấp lại Giấy phép liên vận ASEAN
...
Điều 33. Thu hồi Giấy phép liên vận ASEAN
...
Điều 34. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của các nước thực hiện các Hiệp định khung ASEAN về vận tải đường bộ qua biên giới
...
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ VÀ GIẤY PHÉP LIÊN VẬN GMS

Điều 35. Cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS
...
Điều 36. Thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS
...
Điều 37. Cấp, cấp lại Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD
...
Điều 38. Thu hồi Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD
...
Điều 39. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của các nước thực hiện Hiệp định GMS
...
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LIÊN VẬN GIỮA VIỆT NAM, LÀO VÀ CAMPUCHIA

Điều 40. Cấp, cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
...
Điều 41. Thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
...
Điều 42. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào, Campuchia
...
Điều 43. Quy trình đăng ký, ngừng khai thác tuyến, bổ sung hoặc thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
...
Mục 5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC

Điều 44. Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc
...
Điều 45. Cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc loại A, B, C, E, F, G cho phương tiện của Việt Nam
...
Điều 46. Giới thiệu đề nghị cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc loại D cho phương tiện của Việt Nam
...
Điều 47. Cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc loại D cho phương tiện của Trung Quốc
...
Điều 48. Thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc
...
Điều 49. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Trung Quốc
...
Điều 50. Quy trình đăng ký, ngừng khai thác tuyến, bổ sung hoặc thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc
...
Mục 6. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ VÀ GIẤY PHÉP LIÊN VẬN GIỮA VIỆT NAM VÀ LÀO

Điều 51. Cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào
...
Điều 52. Thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào
...
Điều 53. Cấp, cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào
...
Điều 54. Thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào
...
Điều 55. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào
...
Điều 56. Quy trình đăng ký, ngừng khai thác tuyến, bổ sung, thay thế, ngừng phương tiện, điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào
...
Mục 7. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ VÀ GIẤY PHÉP LIÊN VẬN GIỮA VIỆT NAM VÀ CAMPUCHIA

Điều 57. Cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia
...
Điều 58. Thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia
...
Điều 59. Cấp, cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia
...
Điều 60. Thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia
...
Điều 61. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Campuchia
...
Điều 62. Quy trình đăng ký, ngừng khai thác tuyến, bổ sung hoặc thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Campuchia
...
Điều 63. Quản lý, tổ chức thực hiện việc in ấn Ký hiệu phân biệt quốc gia và các loại giấy phép
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 64. Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 65. Bộ Công an
...
Điều 66. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
...
Điều 67. Bộ Khoa học và Công nghệ
...
Điều 68. Bộ Thông tin và Truyền thông
...
Điều 69. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 70. Bộ Tài chính
...
Điều 71. Bộ Công Thương
...
Điều 72. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
Điều 73. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 74. Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
...
Điều 75. Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 76. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 77. Hiệu lực thi hành
...
Điều 78. Trách nhiệm thi hành
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 56. Hoạt động vận tải đường bộ
...
5. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ gồm kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ là việc tổ chức, cá nhân thực hiện ít nhất một trong các công đoạn gồm: điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải để vận tải hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi, trừ các hoạt động vận tải nội bộ được quy định tại khoản 12 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 158/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách, bến xe hàng được hướng dẫn bởi QCVN 45:2024/BGTVT, QCVN 114:2024/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 56/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ. Cụ thể như sau:

1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách

Số hiệu: QCVN 45:2024/BGTVT.

2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng

Số hiệu: QCVN 114:2024/BGTVT.
...
QCVN 45:2024/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BẾN XE KHÁCH

1. QUY ĐỊNH CHUNG

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Quy định chung
...
2.2. Quy định về các hạng mục công trình tối thiểu
...
2.3. Quy định về diện tích và các hạng mục công trình
...
2.4. Quy định về bảo vệ môi trường
...
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
QCVN 114: 2024/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BẾN XE HÀNG

1. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Quy định chung
...
2.2. Quy định về các hạng mục công trình tối thiểu
...
2.3. Quy định về diện tích và các hạng mục công trình
...
2.4. Quy định về bảo vệ môi trường
...
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 39. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, trạm thu phí đường bộ, công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ

1. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ được quy định như sau:
...
c) Bến xe được đầu tư, xây dựng đáp ứng yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với bãi đỗ xe đô thị thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách, bến xe hàng được hướng dẫn bởi QCVN 45:2024/BGTVT, QCVN 114:2024/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 56/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ được hướng dẫn bởi QCVN 43:2024/BGTVT kèm theo Thông tư 56/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ. Cụ thể như sau:
...
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ

Số hiệu: QCVN 43:2024/BGTVT.
...
QCVN 43:2024/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TRẠM DỪNG NGHỈ ĐƯỜNG BỘ

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Quy định chung
...
2.2. Quy định về các hạng mục công trình tối thiểu
...
2.3. Quy định đối với các hạng mục công trình tối thiểu
...
2.4. Quy định về phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường
...
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
...
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 39. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, trạm thu phí đường bộ, công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ

1. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ được quy định như sau:
...
d) Trạm dừng nghỉ phải xây dựng ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ được hướng dẫn bởi QCVN 43:2024/BGTVT kèm theo Thông tư 56/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ được hướng dẫn bởi QCVN 43:2024/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư 56/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ. Cụ thể như sau:
...
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ

Số hiệu: QCVN 43:2024/BGTVT.
...
QCVN 43:2024/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TRẠM DỪNG NGHỈ ĐƯỜNG BỘ

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Quy định chung
...
2.2. Quy định về các hạng mục công trình tối thiểu
...
2.3. Quy định đối với các hạng mục công trình tối thiểu
...
2.4. Quy định về phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường
...
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
...
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 52. Trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, đỗ xe

1. Trạm dừng nghỉ được xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành và tiêu chuẩn kỹ thuật do cấp có thẩm quyền công bố để phục vụ khai thác đồng bộ với công trình đường cao tốc, cung cấp các dịch vụ cho người tham gia giao thông đường bộ, hỗ trợ công tác cứu nạn, cứu hộ, sửa chữa, cung cấp nhiên liệu, năng lượng cho phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ được hướng dẫn bởi QCVN 43:2024/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư 56/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ được hướng dẫn bởi QCVN 116:2024/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 4 Điều 1 Thông tư 56/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe hàng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ. Cụ thể như sau:
...
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ

Số hiệu: QCVN 43:2024/BGTVT.
...
QCVN 116:2024/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÔNG TRÌNH KIỂM SOÁT TẢI TRỌNG XE TRÊN ĐƯỜNG BỘ

1. Quy định chung
...
2. Quy định về kỹ thuật
...
2.1. Tài liệu viện dẫn
...
2.2. Các bộ phận tối thiểu bắt buộc phải có của công trình KSTTX
...
2.3. Yêu cầu thiết kế công trình KSTTX
...
2.4. Yêu cầu thiết kế quy trình kỹ thuật công trình KSTTX
...
2.5. Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng công trình KSTTX
...
2.6. Yêu cầu đối với thiết kế và bố trí báo hiệu đường bộ tại công trình KSTTX
...
2.7. Yêu cầu đối với hệ thống thiết bị chính của công trình KSTTX
...
2.8. Yêu cầu đối với hệ thống thiết bị khác của công trình KSTTX
...
2.9. Yêu cầu về dữ liệu cân
...
3. Quy định về quản
...
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
...
5. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC A - Sơ đồ minh họa công trình KSTTX

Xem nội dung VB
Điều 39. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, trạm thu phí đường bộ, công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ
...
4. Công trình kiểm soát tải trọng xe được quy định như sau:

a) Công trình kiểm soát tải trọng xe để xác định tải trọng trục xe, khối lượng toàn bộ của xe tham gia giao thông trên đường bộ, bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ được hướng dẫn bởi QCVN 116:2024/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 4 Điều 1 Thông tư 56/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 3. Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ

Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ
...
6. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ.
Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương VII CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐƯỜNG BỘ

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 57. Thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ

1. Cơ sở dữ liệu về quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ

a) Cơ sở dữ liệu về quy hoạch mạng lưới đường bộ bao gồm các thông tin: danh mục các tuyến đường; tên, số hiệu tuyến đường; điểm đầu, điểm cuối; chiều dài dự kiến; quy mô. Đối với đường cao tốc ngoài các thông tin trên phải có thông tin tiến trình đầu tư;

b) Cơ sở dữ liệu về quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm các thông tin: hướng tuyến cơ bản, các điểm khống chế chính, chiều dài, quy mô tuyến đường bộ qua từng tỉnh; xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch.

2. Cơ sở dữ liệu về tình hình đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ gồm các thông tin theo quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.

3. Cơ sở dữ liệu về kết cấu hạ tầng đường bộ đã đưa vào khai thác, sử dụng gồm các thông tin theo quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định này.

4. Cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ bao gồm các thông tin theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ.

5. Cơ sở dữ liệu về hoạt động vận tải bằng xe ô tô

a) Thông tin về phương tiện: biển số xe; loại xe; sức chứa; chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng;

b) Thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải: mã số thuế; Sở Giao thông vận tải quản lý; loại hình kinh doanh vận tải; người đại diện trước pháp luật; các phương tiện kinh doanh vận tải quản lý;

c) Thông tin quản lý phù hiệu: loại biển hiệu; biển kiểm soát; đơn vị cấp; thời gian cấp; hiệu lực các thông tin liên quan đến thu hồi; tước phù hiệu;

d) Thông tin quản lý vận tải qua biên giới: biển kiểm soát; đơn vị vận tải; loại hình vận tải; loại giấy phép; số giấy phép; thời gian cấp giấy phép; hiệu lực giấy phép; thông tin tuyến đường, cửa khẩu được phép lưu thông.

Điều 58. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì cơ sở dữ liệu đường bộ

1. Cơ sở dữ liệu đường bộ được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.

2. Cơ sở dữ liệu đường bộ được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác; duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.

3. Cơ sở dữ liệu đường bộ được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin.

4. Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đường bộ tuân thủ các quy định của Luật Đường bộ, Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng, Luật Giao dịch điện tử; quy định pháp luật về Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số và Khung kiến trúc Chính phủ điện tử; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; quy định về bảo đảm, bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và các quy định pháp luật khác có liên quan.

5. Bộ Giao thông vận tải là cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu đường bộ; chủ trì xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đường bộ.

6. Kinh phí cho việc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì cơ sở dữ liệu đường bộ do ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán ngân sách nhà nước giao cho Bộ Giao thông vận tải và các địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Mục 2. XÂY DỰNG, CẬP NHẬT, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐƯỜNG BỘ

Điều 59. Xây dựng cơ sở dữ liệu đường bộ

1. Xây dựng Cơ sở dữ liệu đường bộ bao gồm các hoạt động:

a) Bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin;

b) Thiết kế, tổ chức cơ sở dữ liệu;

c) Triển khai, nâng cấp, phát triển, mở rộng các hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu;

d) Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu;

đ) Lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho cơ sở dữ liệu; có giải pháp bảo đảm tính toàn vẹn, chống chối bỏ của dữ liệu;

e) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, tổ chức bộ máy nhân sự, vận hành, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu;

g) Vận hành, hiệu chỉnh cơ sở dữ liệu;

h) Các hoạt động khác theo quy định pháp luật.

2. Thiết kế cấu trúc hệ thống của cơ sở dữ liệu đường bộ phải đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng; bảo đảm việc mở rộng, nâng cấp, phát triển; bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.

Điều 60. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ

1. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều 57 của Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa từ cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 57 của Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa từ cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương.

3. Thông tin quy định tại khoản 3 Điều 57 của Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa từ cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải và các địa phương.

4. Thông tin quy định tại khoản 4 Điều 57 của Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa từ cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đường bộ và các địa phương.

5. Thông tin quy định tại khoản 5 Điều 57 của Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa từ cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an và các Sở Giao thông vận tải.

6. Thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ được cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau:

a) Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, chuyên ngành; quá trình thực hiện công tác quản lý, bảo trì, vận hành, khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ chưa đầy đủ, chính xác;

c) Từ các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.

7. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu đường bộ và cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh các thông tin tại khoản 6 Điều này.

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh các thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

Điều 61. Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đường bộ

1. Các hình thức khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đường bộ gồm:

a) Qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu theo Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số;

b) Qua kết nối chia sẻ dữ liệu trực tiếp giữa các cơ sở dữ liệu chưa có nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu;

c) Qua Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải;

d) Thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.

2. Đối tượng khai thác và sử dụng

a) Cơ quan tham gia xây dựng, thu thập, cập nhật thông tin và duy trì cơ sở dữ liệu đường bộ được quyền khai thác dữ liệu đường bộ thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình;

b) Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động trong lĩnh vực đường bộ theo chức năng, nhiệm vụ khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền;

c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và bảo vệ thông tin cá nhân, dữ liệu cá nhân;

d) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ theo quy chế và sử dụng của từng cơ sở dữ liệu trong cơ sở dữ liệu đường bộ do cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu ban hành.

Điều 62. Kết nối, chia sẻ dữ liệu

1. Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu đường bộ và các cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thực hiện thông qua các dịch vụ chia sẻ dữ liệu.

2. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu đường bộ với các cơ sở dữ liệu khác của bộ, ngành, địa phương được thực hiện mặc định theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, trên cơ sở thống nhất giữa Bộ Giao thông vận tải với cơ quan chủ quản về phạm vi, hình thức, cấu trúc dữ liệu kết nối, trách nhiệm của các bên trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Điều 63. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở dữ liệu đường bộ

1. Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đường bộ.

2. Không cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng, trừ trường hợp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu đường bộ có thẩm quyền đồng ý.

3. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.

Xem nội dung VB
Điều 6. Cơ sở dữ liệu đường bộ

1. Cơ sở dữ liệu đường bộ được thiết kế, xây dựng, vận hành theo Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu về quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Cơ sở dữ liệu về tình hình đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ;

c) Cơ sở dữ liệu về kết cấu hạ tầng đường bộ đã đưa vào khai thác;

d) Cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ;

đ) Cơ sở dữ liệu về hoạt động vận tải bằng xe ô tô, trừ cơ sở dữ liệu về hành trình của phương tiện giao thông đường bộ, hình ảnh người lái xe và cơ sở dữ liệu về quản lý thời gian điều khiển phương tiện của người lái xe theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở dữ liệu đường bộ được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định việc thu thập, quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương II PHÂN CẤP, PHÂN LOẠI VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ

Điều 4. Phân cấp quản lý quốc lộ

1. Phân cấp để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý quốc lộ bao gồm:

a) Quốc lộ trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ quốc lộ quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Các công trình, hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ gắn với quốc lộ được phân cấp (nhà hạt quản lý đường bộ, công trình kiểm soát tải trọng xe, đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ và các hạng mục khác thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ);

c) Các công trình cầu, hầm, bến phà nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, trước khi quyết định một Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp quản lý công trình này.

2. Các quốc lộ không phân cấp, bao gồm:

a) Đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải quản lý;

b) Quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh để kết nối các tuyến quốc lộ và các tuyến đường bộ khác theo chiều dọc đất nước;

c) Quốc lộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh;

d) Tuyến, đoạn tuyến quốc lộ Nhà nước đã giao doanh nghiệp nhà nước đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì;

đ) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Nguồn vốn để đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng quốc lộ khi phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Quốc lộ phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý phải thực hiện điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quốc lộ được phân cấp

a) Đầu tư, xây dựng quốc lộ được phân cấp theo quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được duyệt;

b) Quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ là quốc lộ được phân cấp quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về đường bộ;

c) Quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ là quốc lộ được phân cấp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

d) Bảo đảm kết nối giao thông đồng bộ về tải trọng, phương tiện tham gia giao thông trên đoạn quốc lộ được phân cấp quản lý với các tuyến đường bộ trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ và bảo đảm kết nối giao thông thuận lợi với các tuyến đường khác trong khu vực.

6. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

Thanh tra, kiểm tra quốc lộ phân cấp bảo đảm quy mô, chất lượng quốc lộ theo quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được duyệt; bảo đảm kết nối giao thông theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều này; việc chấp hành quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực đường bộ.

Điều 5. Giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý quốc lộ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh và khả năng bố trí nguồn lực của địa phương

1. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, căn cứ khả năng bố trí nguồn lực của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tuyến, đoạn tuyến quốc lộ quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải rà soát trình Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý quốc lộ kèm theo dự thảo quyết định theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được Thủ tướng Chính phủ giao quản lý quốc lộ

a) Tiếp nhận tuyến, đoạn tuyến quốc lộ được giao và tổ chức thực hiện theo mục đích được giao; bảo đảm quy mô, cấp công trình không thấp hơn quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được duyệt;

b) Bảo đảm nguồn lực để quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì quốc lộ được giao, đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng quốc lộ kể từ khi được giao theo quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được duyệt;

c) Bảo đảm kết nối giao thông theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 4 của Nghị định này.

3. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

a) Bàn giao tuyến, đoạn tuyến quốc lộ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tuyến, đoạn tuyến quốc lộ; lập hồ sơ điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng quốc lộ giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quản lý, sử dụng và khai thác;

b) Thanh tra, kiểm tra quốc lộ giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định này.

Điều 6. Quản lý quốc lộ đi qua đô thị loại đặc biệt; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ không phù hợp quy hoạch được duyệt; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã có đường tránh thay thế phù hợp với quy hoạch; đường gom, đường bên tách khỏi quốc lộ cho địa phương quản lý

1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ các quốc lộ đi qua đô thị loại đặc biệt; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ không phù hợp quy hoạch được duyệt; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã có đường tránh thay thế phù hợp với quy hoạch; đường gom, đường bên tách khỏi quốc lộ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ và tổ chức quản lý quốc lộ, đường gom, đường bên quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau:

a) Bảo đảm nguồn lực thực hiện: quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ; đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình theo quy hoạch được duyệt;

b) Bảo đảm kết nối giao thông theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 4 của Nghị định này.

3. Bộ Giao thông vận tải thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thời điểm bàn giao

a) Đoạn tuyến quốc lộ, đường cao tốc đi qua đô thị loại đặc biệt do doanh nghiệp được Nhà nước giao đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác;

b) Đoạn tuyến quốc lộ, đường cao tốc đi qua đô thị đặc biệt nhưng chưa có đường tỉnh kết nối với quốc lộ, đường cao tốc.

Điều 7. Điều chỉnh loại đường theo cấp quản lý

1. Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh quốc lộ thành đường địa phương; đường địa phương và đường khác thành quốc lộ đối với các trường hợp sau:

a) Tuyến, đoạn tuyến quốc lộ điều chỉnh thành đường địa phương đối với các trường hợp: không có trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quốc lộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh; đã đầu tư xây dựng tuyến tránh thay thế phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Tuyến, đoạn tuyến đường địa phương và đường bộ khác có trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì điều chỉnh thành quốc lộ.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh các loại đường địa phương theo cấp quản lý khi có thay đổi trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch khác có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trừ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Việc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ sau khi có quyết định điều chỉnh loại đường theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 8. Đặt tên, đổi tên, số hiệu đường bộ

1. Tên đường bộ bao gồm chữ “Đường” kèm theo tên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đường bộ.

2. Số hiệu đường bộ bao gồm phần ký hiệu bằng chữ cái viết tắt của các loại đường, liền phía sau chữ cái là dấu chấm, số tự nhiên phía sau dấu chấm và được quy định đối với đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị như sau:

a) Số hiệu của đường cao tốc bao gồm: chữ “CT.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;

b) Số hiệu của quốc lộ bao gồm: chữ “QL.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;

c) Số hiệu đường tỉnh bao gồm: chữ “ĐT.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;

d) Số hiệu đường huyện bao gồm: chữ “ĐH.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;

đ) Số hiệu đường đô thị bao gồm: chữ “ĐĐT.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có.

3. Trường hợp đường thứ hai trở lên sử dụng ký hiệu và số tự nhiên đã đặt cho đường khác thì liền kề sau số tự nhiên phải thêm vào các chữ cái B, C, D để đặt cho đường thứ hai và các đường tiếp theo.

4. Các số tự nhiên để đặt số hiệu đường tỉnh trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các số tự nhiên để đặt số hiệu đường huyện trên địa bàn.

6. Trường hợp có tuyến, đoạn tuyến có đường bộ đi trùng nhau thì đặt tên, số hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Đường bộ.

7. Trường hợp đường bộ có đường nhánh, có thể đặt tên đường nhánh theo tên tuyến chính đồng thời thêm số thứ tự của đường nhánh.

8. Đối với đường bộ tham gia mạng lưới đường bộ quốc tế thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Đường bộ.

9. Thẩm quyền đặt tên, số hiệu đường bộ và trách nhiệm công bố tên, số hiệu đường bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng được quy định như sau:

a) Bộ Giao thông vận tải đặt tên, số hiệu quốc lộ và đường bộ tham gia mạng lưới đường bộ theo điều ước quốc tế;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt tên, số hiệu đường tỉnh, đường huyện;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tên, số hiệu đường xã;

d) Thẩm quyền đặt tên, đổi tên đường đô thị thực hiện theo Quy chế của Chính phủ về đặt tên, đối tên đường, phố và công trình công cộng.

10. Không bắt buộc đặt, đổi tên, số hiệu đường bộ đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Đường bộ và các tuyến đường bộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Điều 9. Trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng quốc lộ, trừ quốc lộ quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Nghị định này và quốc lộ đang trong thời hạn thực hiện hợp đồng đối tác công tư; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ Nhà nước đã giao doanh nghiệp nhà nước đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì.

2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường địa phương thuộc phạm vi quản lý, quốc lộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ và khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.

3. Người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý và các công việc sau:

a) Lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Tổ chức thực hiện công tác quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được giao;

c) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ theo quy định tại Điều 21 Luật Đường bộ, Điều 20 của Nghị định này; phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi bị nghiêm cấm đối với kết cấu hạ tầng đường bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Luật Đường bộ, các hành vi vi phạm hành chính đối với kết cấu hạ tầng đường bộ;

d) Thực hiện các công việc khác về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì theo quy định của Luật Đường bộ, quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
...
PHỤ LỤC I MẪU TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ VÀ QUYẾT ĐỊNH GIAO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ TUYẾN, ĐOẠN TUYẾN QUỐC LỘ

Mẫu số 01: Tờ trình về việc đề nghị giao Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý tuyến, đoạn tuyến quốc lộ ....
...
Mẫu số 02: Quyết định về việc giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tuyến, đoạn tuyến quốc lộ ....
...
PHỤ LỤC II SỐ HIỆU ĐƯỜNG TỈNH

Xem nội dung VB
Điều 8. Phân loại đường bộ theo cấp quản lý

1. Đường bộ theo cấp quản lý bao gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường thôn, đường đô thị, đường chuyên dùng và được xác định như sau:

a) Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền các trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của vùng, khu vực;

b) Đường tỉnh là đường nằm trong địa bàn một tỉnh nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

c) Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện;

d) Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) và điểm dân cư nông thôn hoặc đường nối với xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã;

đ) Đường thôn là đường trong khu vực thôn, đường trục nối thôn với khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh khác trên địa bàn thôn;

e) Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị, bao gồm: đường cao tốc đô thị, đường phố, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị;

g) Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ giao thông cho một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân và đường nội bộ.

2. Đường địa phương bao gồm: đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn.

3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý quốc lộ, trừ quốc lộ quy định tại điểm a khoản 4 Điều này và đường gom, đường bên quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý các loại đường sau đây:

a) Quản lý đường tỉnh, quốc lộ đi qua đô thị loại đặc biệt; quốc lộ khi được phân cấp; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng tuyến tránh thay thế phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ không còn trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, trừ trường hợp quốc lộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ được Thủ tướng Chính phủ giao trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, khả năng bố trí nguồn lực của địa phương; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã được điều chuyển tài sản về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

b) Quy định việc quản lý đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn;

c) Quản lý đường gom, đường bên tách khỏi quốc lộ.

5. Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng có trách nhiệm quản lý đường chuyên dùng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...

Điều 8. Đặt tên, đổi tên, số hiệu đường bộ

1. Tên đường bộ bao gồm chữ “Đường” kèm theo tên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đường bộ.

2. Số hiệu đường bộ bao gồm phần ký hiệu bằng chữ cái viết tắt của các loại đường, liền phía sau chữ cái là dấu chấm, số tự nhiên phía sau dấu chấm và được quy định đối với đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị như sau:

a) Số hiệu của đường cao tốc bao gồm: chữ “CT.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;

b) Số hiệu của quốc lộ bao gồm: chữ “QL.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;

c) Số hiệu đường tỉnh bao gồm: chữ “ĐT.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;

d) Số hiệu đường huyện bao gồm: chữ “ĐH.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;

đ) Số hiệu đường đô thị bao gồm: chữ “ĐĐT.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có.

3. Trường hợp đường thứ hai trở lên sử dụng ký hiệu và số tự nhiên đã đặt cho đường khác thì liền kề sau số tự nhiên phải thêm vào các chữ cái B, C, D để đặt cho đường thứ hai và các đường tiếp theo.

4. Các số tự nhiên để đặt số hiệu đường tỉnh trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các số tự nhiên để đặt số hiệu đường huyện trên địa bàn.

6. Trường hợp có tuyến, đoạn tuyến có đường bộ đi trùng nhau thì đặt tên, số hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Đường bộ.

7. Trường hợp đường bộ có đường nhánh, có thể đặt tên đường nhánh theo tên tuyến chính đồng thời thêm số thứ tự của đường nhánh.

8. Đối với đường bộ tham gia mạng lưới đường bộ quốc tế thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Đường bộ.

9. Thẩm quyền đặt tên, số hiệu đường bộ và trách nhiệm công bố tên, số hiệu đường bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng được quy định như sau:

a) Bộ Giao thông vận tải đặt tên, số hiệu quốc lộ và đường bộ tham gia mạng lưới đường bộ theo điều ước quốc tế;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt tên, số hiệu đường tỉnh, đường huyện;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tên, số hiệu đường xã;

d) Thẩm quyền đặt tên, đổi tên đường đô thị thực hiện theo Quy chế của Chính phủ về đặt tên, đối tên đường, phố và công trình công cộng.

10. Không bắt buộc đặt, đổi tên, số hiệu đường bộ đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Đường bộ và các tuyến đường bộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh.
...
PHỤ LỤC II SỐ HIỆU ĐƯỜNG TỈNH

Xem nội dung VB
Điều 11. Đặt tên, đổi tên, số hiệu đường bộ

1. Việc đặt tên, số hiệu đường bộ được quy định như sau:

a) Tên đường bộ được đặt theo tên danh nhân, người có công với đất nước; di tích, sự kiện lịch sử, văn hóa; tên địa danh hoặc tên theo tập quán. Số hiệu đường bộ được đặt theo số tự nhiên hoặc số tự nhiên kèm theo chữ cái nếu cần thiết. Trường hợp đường đô thị trùng với đường khác thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu của đường khác;

b) Tên, số hiệu đường bộ tham gia vào mạng lưới đường bộ quốc tế thực hiện theo điều ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các quốc gia, tổ chức quốc tế có liên quan. Đường bộ kết nối vào mạng lưới đường bộ quốc tế thì sử dụng cả tên, số hiệu đường bộ trong nước và tên, số hiệu đường bộ quốc tế.

2. Trường hợp có tuyến, đoạn tuyến đường bộ đi trùng nhau thì sử dụng tên, số hiệu đường bộ thuộc cấp quản lý cao hơn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Không bắt buộc đặt tên, số hiệu đường bộ đối với đường xã, đường thôn, đường nội bộ, đường chuyên dùng; không bắt buộc đổi tên, số hiệu đường bộ trong trường hợp đường đó đi qua địa bàn được cấp có thẩm quyền quyết định giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...

Điều 10. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ

1. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ đối với đường bộ ngoài đô thị được xác định như sau:

a) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ngoài đô thị không nhỏ hơn 3,0 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I và đường cấp II; 2,0 mét đối với đường cấp III; 1,0 mét đối với đường cấp IV, cấp V, cấp VI, đường cấp A, B, C, D, đường khác và được xác định như sau: được tính từ chân ta luy nền đường đắp, mép ngoài cùng của rãnh đỉnh trở ra; ở nơi không xây dựng rãnh đỉnh thì được tính từ mép trên cùng đỉnh mái ta luy dương nền đường đào trở ra; tại các đoạn đường không đào, không đắp thì tính từ mép ngoài cùng của rãnh dọc trở ra;

b) Đối với cầu vượt sông, suối, chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu không nhỏ hơn 5,0 mét đối với cầu cấp đặc biệt, cấp I và cấp II; 4,0 mét đối với cầu cấp III; 3,0 mét đối với cầu cấp IV và được tính từ mép ngoài của móng các hạng mục công trình mố, trụ, mép ngoài của kết cấu cầu trở ra;

c) Đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu được tính từ mép ngoài của móng các hạng mục công trình mố, trụ, mép ngoài của kết cấu cầu ra mỗi bên như sau: 3,0 mét đối với cầu cấp đặc biệt, cấp I và cấp II; 2,0 mét đối với cầu cấp III; 1,0 mét đối với cầu cấp IV;

d) Đối với cống ngang đường, chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì cống được xác định theo cấp kỹ thuật của đường bộ, tính từ mép ngoài của các hạng mục công trình đầu cống, sân cống, bộ phận kết cấu ngoài cùng của cống trở ra như sau: 3,0 mét đối với cống của đường cao tốc, cấp I và cấp II; 2,0 mét đối với cống của đường cấp III; 1,0 mét đối với cống của đường cấp IV, cấp V, cấp VI, đường cấp A, B, C, D, đường khác;

đ) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm dọc phía ngoài lề đường và cách lề đường tối thiểu 1,0 mét.

2. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Đường bộ.

3. Đối với các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, đường liền kề nhau thì phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 14 Luật Đường bộ.

4. Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ được xác định như sau:

a) Phần đất để bảo vệ, bảo trì phía ngoài cửa hầm đường bộ là giới hạn của ta luy tại cửa hầm, nhưng không nhỏ hơn 3,0 mét tính từ mép ngoài cùng trở ra của các hạng mục kết cấu công trình thuộc hầm đường bộ;

b) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ theo phương nằm ngang bằng chiều rộng gia cố hầm theo phương ngang cộng với 3,0 mét đối với hầm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; 2,0 mét đối với hầm cấp III; 1,0 mét đối với hầm cấp IV nhưng không nhỏ hơn chiều rộng xác định theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường dẫn vào hầm, quảng trường và các hạng mục công trình phụ trợ phía trước cửa hầm được tính từ mép ngoài của các công trình này trở ra và xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với đoạn đường tại nơi xây dựng hầm đường bộ;

d) Phần đất để bảo vệ, bảo trì cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình hầm khác tính từ mép ngoài cùng hạng mục công trình trở ra xung quanh theo thiết kế nhưng không nhỏ hơn 3,0 mét.

5. Phần đất để bảo vệ, bảo trì bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, công trình kè, tường chắn được xác định như sau:

a) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì bến phà đường bộ không nhỏ hơn 5,0 mét đối với bến phà cấp đặc biệt và cấp I; 4,0 mét đối với bến phà cấp II và cấp III; 3,0 mét đối với bến phà cấp IV tính từ mép ngoài của đường xuống bến, công trình bến hoặc mặt bến trở ra;

b) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu phao đường bộ không nhỏ hơn 3,0 mét đối với cầu phao cấp I; 2,0 mét đối với cầu phao cấp II và cấp III; 1,0 mét đối với cầu phao cấp IV tính từ mép ngoài đường đầu cầu phao, mép ngoài công trình cầu phao trở ra;

c) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường dẫn xuống bến phà, cầu phao được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì công trình kè, tường chắn không nhỏ hơn 2,0 mét tính từ mép ngoài của móng hoặc bộ phận ngoài cùng của kè, tường chắn trở ra.

6. Trường hợp đường bộ có phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với công trình đường thủy nội địa, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định theo ranh giới đất giữa công trình đường bộ và công trình đường thủy nội địa.

Xem nội dung VB
Điều 14. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ

1. Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ngoài đô thị phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Đối với đường bộ có nền đắp, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ chân ta luy nền đường ra bên ngoài;

b) Đối với đường bộ có nền đào, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ mép ngoài cùng của rãnh đỉnh ra bên ngoài; ở nơi không xây dựng rãnh đỉnh thì xác định từ mép trên cùng đỉnh mái ta luy dương nền đường ra bên ngoài;

c) Đối với cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường bộ thì phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép ngoài bộ phận kết cấu ngoài cùng của công trình trở ra; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, phạm vi đất để bảo vệ, bảo trì cầu được xác định từ mép ngoài trở ra của móng các hạng mục công trình mố, trụ, mép ngoài của kết cấu cầu;

d) Đối với trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản này, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm dọc phía ngoài lề đường và cách lề đường một khoảng đủ để xây dựng rãnh thoát nước, nhưng không nhỏ hơn 01 mét.

2. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Đường đô thị đã có hè phố thì sử dụng một phần hè phố để thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;

b) Trường hợp đường đô thị đi sát với tường bao nhà ở, tường bao công trình xây dựng khác, đường không có hè phố, đường nằm trong ngõ, ngách, kiệt, hẻm, đường nội bộ khu dân cư đô thị thì được sử dụng một phần mặt đường khi thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;

c) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được xác định tương tự đường ngoài đô thị;

d) Phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Trường hợp cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị nằm liền kề với công trình xây dựng khác thì phần đất để bảo vệ, bảo trì là ranh giới của các công trình.

3. Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; đối với các đường liền kề nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép của đường ngoài cùng trở ra.

4. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi đất dành cho đường sắt thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an toàn công trình đường sắt.

5. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình đê điều. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình thủy lợi; nếu bị ảnh hưởng thì người quản lý, sử dụng đường bộ, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công trình thủy lợi phải có biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn công trình đường bộ, công trình thủy lợi và an toàn giao thông.

6. Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, công trình kè, tường chắn được xác định như sau:

a) Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình hầm và được xác định từ mép ngoài cửa hầm chính, cửa hầm phụ, cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình khác ra xung quanh;

b) Phần đất để bảo vệ, bảo trì bến phà đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình phà và được xác định từ mép ngoài đường xuống bến, công trình bến; phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu phao đường bộ được xác định từ mép ngoài đường đầu cầu phao và mố, trụ cầu phao;

c) Trường hợp đường bộ có phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với công trình đường thủy nội địa, ranh giới đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ là chân móng của đường, các hạng mục thuộc công trình đường bộ;

d) Phần đất bảo vệ, bảo trì công trình kè, tường chắn được xác định từ mép ngoài của bộ phận ngoài cùng của công trình ra xung quanh.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...

Điều 11. Hành lang an toàn đường bộ

1. Đối với đường ngoài đô thị, chiều rộng hành lang an toàn đường bộ được tính từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ trở ra mỗi bên như sau: 17 mét đối với đường cao tốc, cấp I và cấp II; 13 mét đối với đường cấp III; 9,0 mét đối với đường cấp IV và cấp V; 4,0 mét đối với đường cấp VI và đường cấp A, B, C, D, đường khác.

2. Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi cầu (khoảng giữa đuôi hai mố cầu) và phần đường đầu cầu theo thiết kế được xác định như sau:

a) Đối với cầu đường bộ ngoài đô thị, chiều rộng hành lang an toàn cầu đường bộ tính từ mép ngoài cùng phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu trở ra mỗi bên như sau: 150 mét đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300 mét; 100 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét đến 300 mét; 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 20 mét đến dưới 60 mét; 20 mét đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn 20 mét.

Đối với phần cầu cạn không vượt sông thuộc phần đường dẫn lên cầu chính vượt sông lớn hơn 300 mét thì chiều rộng hành lang an toàn cầu tính từ phần đất để bảo vệ, bảo trì trở ra không nhỏ hơn 50 mét;

Trường hợp cầu cạn (bao gồm cầu vượt đường sắt, cầu vượt đường bộ, cầu xây dựng trên cao song hành với đường khác, các cầu trên cạn khác và phần cầu trên đường dẫn nằm ngoài khoảng cách hai bờ đê của cầu vượt sông) trên đường ngoài đô thị: chiều rộng hành lang an toàn đường bộ của cầu xác định theo cấp đường quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đối với cầu trên đường trong đô thị, hành lang an toàn theo chiều ngang cầu đối với phần cầu chạy trên cạn, kể cả phần cầu chạy trên phần đất không ngập nước thường xuyên và các cầu bắc qua sông, kênh, rạch không có hoạt động vận tải đường thủy được tính từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu ra mỗi bên 7,0 mét; phần đường đầu cầu xác định như hành lang an toàn đường đô thị; đối với phần cầu còn lại xác định theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Trường hợp không xác định được phạm vi đường đầu cầu theo thiết kế thì phần đường đầu cầu được tính từ đuôi mố trở ra theo chiều dọc cầu không nhỏ hơn: 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét trở lên, 30 mét đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn 60 mét.

3. Chiều rộng hành lang an toàn hầm đường bộ được xác định như sau:

a) Đối với hầm đường bộ ngoài đô thị, hành lang an toàn đường bộ của hầm là vùng đất, vùng nước xung quanh cửa hầm được tính từ mép ngoài phần đất bảo vệ, bảo trì hầm trở ra là 100 mét;

b) Đối với hầm đường bộ trong đô thị, hành lang an toàn hầm đường bộ do tư vấn thiết kế xác định trong hồ sơ thiết kế trên cơ sở bảo đảm an toàn bền vững hầm và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Chiều rộng hành lang an toàn bến phà, cầu phao đường bộ được xác định như sau:

a) Theo chiều dọc: bằng chiều dài đường xuống bến phà, cầu phao;

b) Theo chiều ngang: từ tim bến phà, cầu phao trở ra mỗi phía thượng lưu, hạ lưu là 150 mét.

5. Chiều rộng hành lang an toàn kè, tường chắn bảo vệ được xác định từ mép ngoài của kè, tường chắn bảo vệ trở ra như sau:

a) Đối với kè, tường chắn chống xói để bảo vệ nền đường, hành lang an toàn kè tính từ đầu kè, tường chắn và từ cuối kè, tường chắn về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50 mét; từ chân kè, tường chắn trở ra sông 20 mét;

b) Đối với kè, tường chắn chỉnh trị dòng nước, hành lang an toàn kè tính từ chân kè, tường chắn về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 100 mét; từ mép của kè, tường chắn trở vào bờ 50 mét; từ chân kè, tường chắn trở ra sông 20 mét;

c) Đối với kè, tường chắn bảo vệ không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này, hành lang an toàn kè, tường chắn được xác định theo hành lang an toàn đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Chiều rộng hành lang an toàn cống ngang đường được xác định theo hành lang an toàn của đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này và điểm b khoản 1 Điều 15 Luật Đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 15. Hành lang an toàn đường bộ

1. Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Đối với đường ngoài đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ, theo quy mô, cấp kỹ thuật của đường; trường hợp đường hiện hữu chưa xác định cấp kỹ thuật, thì căn cứ chiều rộng mặt đường và tiêu chuẩn thiết kế đường để xác định cấp kỹ thuật tương ứng làm căn cứ xác định chiều rộng hành lang an toàn đường bộ;

b) Đối với đường đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị đến chỉ giới đường đỏ nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang của đường ngoài đô thị cùng cấp;

c) Đối với cầu, bến phà, cầu phao đường bộ, xác định theo chiều dọc, chiều ngang công trình và phụ thuộc cấp sông, quy mô công trình; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, xác định từ mép ngoài của phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu;

d) Đối với hầm đường bộ, xác định từ mép ngoài của phần đất bảo vệ công trình hầm ra xung quanh;

đ) Đường bộ có kè, tường chắn bảo vệ nằm trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ, xác định từ mép ngoài của kè, tường chắn bảo vệ trở ra nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang an toàn đường bộ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;

e) Đối với đường thôn, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị và đường khác không cho xe ô tô di chuyển thì không bắt buộc bố trí hành lang an toàn đường bộ.

2. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với các công trình khác thì được phân định theo nguyên tắc sau đây:

a) Đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường sắt không được làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình đường bộ và an toàn giao thông;

b) Đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, việc quản lý, sử dụng hành lang bảo vệ đường thủy nội địa không được ảnh hưởng đến chất lượng công trình và an toàn giao thông;

c) Đường bộ đi chung với đê hoặc có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang bảo vệ đê; trường hợp hành lang an toàn đường bộ lớn hơn hành lang bảo vệ đê thì tính theo hành lang an toàn đường bộ;

d) Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, hành lang an toàn đường bộ được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; các đường liền kề nhau thì xác định hành lang an toàn đường bộ theo đường ngoài cùng.

3. Việc xác định và quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ được quy định như sau:

a) Mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy mô, cấp kỹ thuật, hướng tuyến, phạm vi xây dựng công trình đường bộ;

b) Chủ đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ; bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ;

c) Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm công bố công khai mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ; điều chỉnh, bổ sung mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong thời gian quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;

d) Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...

Điều 12. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ

Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ thực hiện theo quy định của khoản 5 Điều 17 Luật Đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
...
5. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ được quy định như sau:

a) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ thì khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường bộ cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực;

b) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cầu phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực, nhưng không thấp hơn quy định tại điểm a khoản này;

c) Đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cột đèn chiếu sáng của đường bộ phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của cột đèn chiếu sáng tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện không nhỏ hơn 02 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực.
...
9. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...

Điều 13. Chấp thuận vị trí, quy mô, kích thước, phương án thi công, công tác bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đối với biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình đường bộ và công trình liền kề, việc xây dựng, lắp đặt cột, móng cột biển quảng cáo trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ không bao gồm các vị trí sau:

a) Móng, cột biển quảng cáo không đặt lên các công trình kết cấu hạ tầng đường bộ và bảo đảm khoảng cách tối thiểu 1,0 mét đến móng và mép ngoài rãnh đỉnh, tường chắn, công trình an toàn giao thông đường bộ, công trình hạ tầng đã xây dựng trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ;

b) Trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ và phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có neo đậu phà, cầu phao, cầu quay;

c) Vị trí che lấp tượng, tượng đài và biển quảng cáo khác, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị đã xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.

2. Kích thước biển quảng cáo không được: ảnh hưởng, che khuất báo hiệu đường bộ, che khuất tầm nhìn người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ, gây cản trở hoạt động vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ; che lấp tượng, tượng đài và biển quảng cáo khác, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị đã xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ. Mép dưới biển quảng cáo cách mặt đất tối thiểu là 2,0 mét.

3. Đối với biển quảng cáo xây dựng trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo chiều ngang tính từ mép ngoài mặt đường đến điểm gần nhất của biển quảng cáo bằng 1,1 lần chiều cao của biển (chiều cao của biển được tính từ chân cột biển quảng cáo đến điểm cao nhất của biển).

4. Biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời.

Xem nội dung VB
Điều 18. Xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
...
3. Việc xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo quy định tại khoản 1 Điều này phải được cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận bằng văn bản về vị trí, quy mô, kích thước biển quảng cáo, phương án thi công để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình đường bộ và công trình liền kề khác.
...
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 14. Xây dựng, lắp đặt và khai thác công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Công trình quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Đường bộ (sau đây gọi chung là công trình hạ tầng) khi xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ phải thực hiện theo quy định sau:

a) Lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế, thi công xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp công trình đường sắt, đường tàu điện giao cắt, đi song song liền kề với đường bộ.

2. Không lắp đặt đường ống dẫn khí đốt, các chất dễ cháy, nổ vào trong hầm đường bộ; không lắp đặt đường dây tải điện cao thế theo quy định của pháp luật về điện lực vào cầu đường bộ, trừ trường hợp cầu đường bộ có thiết kế hạng mục dành riêng cho lắp đặt đường dây tải điện cao thế phù hợp nhưng phải bảo đảm an toàn điện, an toàn về phòng, chống cháy nổ và phải cắt điện theo yêu cầu của người quản lý, sử dụng đường bộ để phục vụ quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và cải tạo, nâng cấp cầu đường bộ.

3. Chủ đầu tư xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng có trách nhiệm hoàn trả kết cấu hạ tầng đường bộ bị ảnh hưởng và phải đáp ứng các quy định sau:

a) Kết cấu hạ tầng đường bộ hoàn trả phải được thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng, quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn;

b) Quy mô, chất lượng, yêu cầu kỹ thuật kết cấu hạ tầng đường bộ hoàn trả không được thấp hơn kết cấu hạ tầng đường bộ trước khi xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng.

Xem nội dung VB
Điều 19. Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, không được xây dựng công trình khác, trừ trường hợp sau đây:

a) Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;

b) Công trình thông tin, viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện, cột viễn thông, trạm thu phát sóng di động, cột điện;

c) Công trình cấp năng lượng, cấp nước, thoát nước, trừ nhà máy nước, nhà máy sản xuất năng lượng;

d) Công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, thủy điện;

đ) Băng tải phục vụ sản xuất, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình đặc biệt khác;

e) Tuyến đường khác giao cắt hoặc đi song song với đường hiện hữu.

2. Công trình quy định tại khoản 1 Điều này khi xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn trong xây dựng, an toàn giao thông đường bộ, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và không ảnh hưởng đến khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ.

3. Việc xây dựng, lắp đặt công trình quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản, trừ công trình đê điều và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Đường dây tải điện, dây dẫn điện, đường dây thông tin, viễn thông xây dựng bên trên đường bộ không cần có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền khi đáp ứng các quy định sau đây:

a) Cột công trình hạ tầng nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ;

b) Chiều cao đường dây đi bên trên đường bộ đáp ứng quy định tại Điều 17 của Luật này;

c) Đường dây không ảnh hưởng đến an toàn trong vận hành, khai thác công trình đường bộ.

5. Công trình hạ tầng xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ đường chuyên dùng phải được sự đồng ý của người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng.

6. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình quy định tại khoản 1 Điều này, trừ công trình đê điều, công trình quốc phòng, an ninh phải hoàn trả công trình đường bộ bị ảnh hưởng, bố trí kinh phí và tổ chức di dời công trình trong các trường hợp sau đây:

a) Khi cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, người quản lý, sử dụng đường bộ có yêu cầu di dời công trình để đầu tư, xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng, cải tạo, sửa chữa, bảo trì công trình đường bộ;

b) Công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ, an toàn công trình đường bộ mà không có biện pháp khắc phục;

c) Công trình xây dựng trái phép.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 17, Điều 18 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 15. Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ

1. Việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung kết hợp với đầu tư xây dựng công trình đường bộ bao gồm các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 20 Luật Đường bộ và các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ thuộc các trường hợp khác trong đó có các thành phần: xây dựng công trình đường bộ, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;

b) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan và các trường hợp do người có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình đường bộ, xây dựng công trình khác quyết định.

2. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm:

a) Tổ chức lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ bao gồm cả hạng mục xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Công khai thông tin dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ và tình hình đầu tư xây dựng dự án đường bộ theo quy định sau: thực hiện trên hệ thống cơ sở dữ liệu đường bộ quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Nghị định này; thông báo cho cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về thông tin truyền thông cấp tỉnh để cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đề nghị chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ cho phép xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung vào phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ. Chi phí xây dựng, lắp đặt công trình kỹ thuật hạ tầng sử dụng chung và các chi phí phát sinh do thực hiện công việc này do tổ chức, cá nhân đề nghị chi trả.

3. Việc xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ đã đưa vào khai thác được thực hiện theo quy định về xây dựng, lắp đặt và khai thác công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ tại Điều 14 của Nghị định này.
...
Điều 17. Hồ sơ đề nghị chấp thuận vị trí, quy mô, kích thước, phương án tổ chức thi công biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị; chấp thuận xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; chấp thuận gia cường công trình đường bộ khi cần thiết để cho phép xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ

1. Thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận vị trí, quy mô, kích thước biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, bao gồm:

a) Đơn đề nghị (bản chính) theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này;

b) Thuyết minh thiết kế, vị trí xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, công trình hạ tầng và công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.

Đối với công trình lắp đặt vào cầu, hầm, công trình, hạng mục công trình đường bộ thuộc kết cấu chịu lực, phải có kết quả tính toán bảo đảm khả năng chịu lực của kết cấu đối với tải trọng, tác động của gió khi lắp đặt các công trình này vào công trình đường bộ;

c) Các bản vẽ thiết kế, bao gồm bản vẽ bố trí chung, các bản vẽ mặt cắt đứng, mặt cắt ngang và các bản vẽ thiết kế chi tiết thể hiện cụ thể: quy mô, kích thước, diện tích, cấu tạo chi tiết của công trình đề nghị chấp thuận; vị trí công trình đề nghị trên đoạn đường; khoảng cách từ mép ngoài công trình đề nghị đến mép ngoài mặt đường, tim đường, chiều sâu công trình đến mặt đường và các khoảng cách khác đến các hạng mục công trình cầu, cống, hầm có liên quan đến công trình đề nghị.

Đối với biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, công trình hạ tầng và công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung xây dựng, lắp đặt trong phạm vi dải phân cách giữa của đường bộ, phải có thông tin về khoảng cách từ biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị và các công trình đến: bề mặt dải phân cách giữa, mép dải phân cách giữa;

d) Các bản vẽ thiết kế kết cấu và biện pháp thi công hoàn trả công trình đường bộ bị ảnh hưởng;

đ) Đối với biển quảng cáo được xây dựng, lắp đặt trong hành lang an toàn đường bộ thì phải có phương án thi công để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình đường bộ và công trình liền kề;

e) Các tài liệu quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản này là bản chính hoặc bản sao (có chứng thực); số lượng hồ sơ: 01 bộ.

2. Đối với việc thi công xây dựng đường dây tải điện, dây dẫn điện điện áp từ 35 kV trở xuống, đường dây thông tin, viễn thông, gia cường công trình đường bộ (khi cần thiết để cho phép xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ), trừ các trường hợp không phải cấp giấy phép thi công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Luật Đường bộ, thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng, gia cường được thực hiện đồng thời với hồ sơ cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác. Thành phần hồ sơ bao gồm: đơn đề nghị (bản chính) chấp thuận đồng thời với cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm e khoản 1 Điều này và biện pháp thi công, phương án tổ chức giao thông.

Điều 18. Trình tự, thủ tục đề nghị, chấp thuận vị trí, quy mô, kích thước, phương án tổ chức thi công biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị; chấp thuận xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; chấp thuận xây dựng, gia cường được thực hiện đồng thời với hồ sơ cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận vị trí, quy mô, kích thước, phương án tổ chức thi công biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị; chấp thuận xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, chấp thuận xây dựng, gia cường được thực hiện đồng thời với hồ sơ cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác nộp hồ sơ quy định tại Điều 17 của Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công.

2. Thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính

a) Đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định này và điểm d khoản này, Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện đối với đường bộ cao tốc, hầm đường bộ, công trình hạ tầng đi qua địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình hạ tầng lắp đặt vào cầu phải bổ sung kết cấu gia cố, khi cần đào, khoan, cắt, xẻ quốc lộ cấp III trở lên, công trình hạ tầng theo đề nghị của cơ quan quân sự, cơ quan công an, trừ trường hợp chấp thuận xây dựng, gia cường đồng thời với cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác; Khu Quản lý đường bộ thực hiện đối với các trường hợp còn lại thuộc phạm vi quản lý;

b) Sở Giao thông vận tải thực hiện đối với các trường hợp: quốc lộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ và quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 6 của Nghị định này; đường khác thuộc phạm vi được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đối với đường thuộc phạm vi quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;

d) Sở Xây dựng thực hiện đối với kết cấu hạ tầng đường bộ tại đô thị thuộc phạm vi được giao quản lý.

3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ thành phần hồ sơ;

b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì có văn bản chấp thuận vị trí, quy mô, kích thước, phương án tổ chức giao thông biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục III kèm theo Nghị định này; chấp thuận xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục III kèm theo Nghị định này; chấp thuận xây dựng, gia cường đồng thời với cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục III kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận vị trí, quy mô, kích thước, phương án tổ chức giao thông biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, chấp thuận xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác mà chủ công trình chưa triển khai thi công hoặc chưa hoàn thành thủ tục cấp phép thi công thì phải lập hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng, lắp đặt lại.

Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận xây dựng, lắp đặt đồng thời với cấp giấy phép thi công công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác mà chủ công trình chưa triển khai thi công thì phải lập hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng, lắp đặt lại.
...
PHỤ LỤC III MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ VÀ VĂN BẢN CHẤP THUẬN VỊ TRÍ, QUY MÔ, KÍCH THƯỚC BIỂN QUẢNG CÁO, BIỂN THÔNG TIN CỔ ĐỘNG, TUYÊN TRUYỀN CHÍNH TRỊ; XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG; XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ; MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ VÀ VĂN BẢN CHẤP THUẬN XÂY DỰNG, CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ, GIA CƯỜNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ ĐỒNG THỜI VỚI CẤP GIẤY PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC

Mẫu số 01: Mẫu đơn đề nghị chấp thuận vị trí, quy mô, kích thước biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị; xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng; xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
....
Mẫu số 02: Đơn đề nghị chấp thuận xây dựng công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, gia cường công trình đường bộ đồng thời với cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
...
Mẫu số 03: Văn bản chấp thuận vị trí, quy mô, kích thước biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị
...
Mẫu số 04: Văn bản chấp thuận xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
...
Mẫu số 05: Mẫu văn bản chấp thuận xây dựng công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, gia cường công trình đường bộ đồng thời với cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác

Xem nội dung VB
Điều 20. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ

1. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ là công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường dây thông tin, viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện, chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng.

2. Việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch, quy mô của dự án, cấp kỹ thuật của đường bộ;

b) Bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong xây dựng; bảo đảm quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm an toàn công trình, bảo đảm cảnh quan và môi trường;

c) Tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:

a) Đầu tư xây dựng đường đô thị phải kết hợp với bố trí, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để bảo đảm tính đồng bộ nhằm tiết kiệm tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí đầu tư, xây dựng, bảo đảm cảnh quan và môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác các công trình và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong giai đoạn vận hành, khai thác, sử dụng đường đô thị;

b) Đầu tư xây dựng cầu đường bộ phải thiết kế, bố trí vị trí để lắp đặt đường dây thông tin, viễn thông, đường ống cấp nước, đường dây tải điện, dây dẫn điện, trừ dây dẫn điện cao thế và dây dẫn điện không có bộ phận cách điện;

c) Đầu tư xây dựng hầm đường bộ phải thiết kế, lắp đặt cống cáp, hào hoặc tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt hệ thống phòng cháy, chữa cháy, đường ống cấp nước, thoát nước và các công trình quy định tại điểm b khoản này;

d) Trường hợp cần thiết khác.

4. Việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ phải bảo đảm các quy định sau đây:

a) Không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ, an toàn giao thông đường bộ; không cản trở công tác bảo trì công trình đường bộ;

b) Bảo đảm quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;

c) Thực hiện di dời, tháo dỡ công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, công trình lắp đặt trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung khi có yêu cầu của người quản lý, sử dụng công trình đường bộ để đầu tư, xây dựng, nâng cấp, mở rộng và bảo trì công trình đường bộ; thực hiện biện pháp nhằm bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ, an toàn phòng, chống cháy, nổ; tổ chức giao thông và các trường hợp cần thiết khác;

d) Người quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ, người quản lý, sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm phối hợp trong quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì các công trình để bảo đảm an toàn trong khai thác, sử dụng các công trình, bảo đảm chất lượng, thời hạn khai thác, sử dụng công trình theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm d khoản này, trừ trường hợp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, có trách nhiệm đóng góp chi phí để thực hiện vận hành, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 17, Điều 18 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 20. Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ

Công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Đường bộ, quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định sau:

1. Thực hiện các hoạt động để bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng đường bộ, bảo đảm an toàn trong khai thác sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ và kéo dài thời hạn khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ, bao gồm:

a) Thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất, kiểm định chất lượng, quan trắc công trình và đánh giá an toàn đối với kết cấu hạ tầng đường bộ. Nội dung công việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất, kiểm định chất lượng, quan trắc công trình và đánh giá an toàn đối với kết cấu hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 35 Luật Đường bộ, quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ và quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Thực hiện tuần đường, tuần kiểm đường bộ để theo dõi tình trạng kết cấu hạ tầng đường bộ; phát hiện và có biện pháp xử lý đối với các hư hỏng, xuống cấp của kết cấu hạ tầng đường bộ;

c) Xử lý đối với kết cấu hạ tầng đường bộ không bảo đảm an toàn cho khai thác sử dụng; xử lý đối với công trình kết cấu hạ tầng đường bộ hết thời hạn khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; quyết định dừng khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ trong trường hợp không bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ;

d) Thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai đối với kết cấu hạ tầng đường bộ;

đ) Sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ phục vụ vận tải đường bộ theo quy định của Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Luật Đường bộ và các quy định sau:

a) Kiểm tra tải trọng xe tại các công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ;

b) Tổ chức thực hiện tuần đường, tuần kiểm đường bộ để phát hiện và ngăn chặn các hành vi xây dựng công trình trái phép trên đường bộ và trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; đấu nối trái phép vào đường bộ; lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ và các hành vi vi phạm đối với kết cấu hạ tầng đường bộ;

c) Khai thác, sử dụng, chuyển nhượng, cho thuê kết cấu hạ tầng đường bộ trái quy định của Luật Đường bộ, quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công, quy định của pháp luật xây dựng;

d) Xác định và công khai mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ, phạm vi đất đã được bồi thường và thu hồi; bảo vệ mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ và diện tích đất đã được bồi thường, thu hồi.

Đối với dự án đầu tư xây dựng mới đường bộ hoặc nâng cấp cải tạo đường bộ, mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy mô tuyến đường trong quy hoạch được duyệt và thực hiện cắm mốc lộ giới trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng đường bộ;

đ) Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.

3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác thuộc phạm vi quản lý.

4. Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với quốc lộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ và quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 6 của Nghị định này, đường tỉnh và kết cấu hạ tầng đường bộ khác thuộc phạm vi quản lý.

6. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp tổ chức thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

8. Người quản lý, sử dụng đường bộ trực tiếp tổ chức thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đối với kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý; tổ chức lập và cung cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã bản vẽ thể hiện sơ đồ và vị trí mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ đang khai thác để công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tuyến đường bộ.

9. Chủ đầu tư dự án xây dựng đường bộ tổ chức lập và cung cấp bản vẽ thể hiện sơ đồ và vị trí mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ đối với đường bộ thuộc phạm vi dự án để công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án.

Xem nội dung VB
Điều 21. Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ

1. Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:

a) Hoạt động bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi hủy hoại, lấn, chiếm, sử dụng trái phép kết cấu hạ tầng đường bộ, đấu nối trái phép vào đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.

2. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ là giới hạn trên mặt đất, trên mặt nước, trên không và phần dưới mặt đất, dưới mặt nước của kết cấu hạ tầng đường bộ.

3. Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ quy định như sau:

a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý, trừ quy định tại điểm b khoản này;

b) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với người quản lý, sử dụng đường bộ để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; công bố công khai mốc lộ giới sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ; kịp thời xử lý trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, đất của đường bộ;

c) Người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý; trường hợp phát hiện công trình bị hư hỏng, nguy cơ gây ra sự cố công trình, nguy cơ mất an toàn giao thông đường bộ thì phải xử lý, sửa chữa, khắc phục kịp thời; công khai về mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 15 của Luật này, báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang an toàn đường bộ bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý; thực hiện các công việc khác về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Luật này, Luật Đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Tổ chức, cá nhân phát hiện công trình đường bộ bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, hành lang an toàn đường bộ bị lấn chiếm phải kịp thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý đường bộ hoặc cơ quan công an nơi gần nhất để xử lý; trường hợp cần thiết có biện pháp báo hiệu ngay cho người tham gia giao thông đường bộ biết. Khi nhận được tin báo, cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương IV TỔ CHỨC GIAO THÔNG, KẾT NỐI GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Mục 1. TỔ CHỨC GIAO THÔNG

Điều 22. Nội dung tổ chức giao thông đường bộ trong giai đoạn quy hoạch

1. Nội dung tổ chức giao thông đường bộ trong giai đoạn quy hoạch mạng lưới đường bộ bao gồm:

a) Đánh giá nhu cầu vận tải đường bộ thời kỳ quy hoạch và xác định các tuyến đường bộ, quy mô đường bộ trong các quy hoạch;

b) Phương hướng kết nối đường bộ giữa các vùng kinh tế - xã hội, khu vực, địa bàn đô thị và nông thôn; kết nối với các đầu mối giao thông: cảng hàng không, sân bay, cảng biển, cảng đường thủy nội địa, ga đường sắt, bến xe, bãi đỗ xe, các khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp và các vị trí, khu vực, địa bàn khác.

2. Nội dung tổ chức giao thông đường bộ trong giai đoạn quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:

a) Các quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Xác định hướng tuyến cơ bản của đường bộ và các điểm giao cắt giữa đường chính với các tuyến đường bộ khác trong quy hoạch; phương án kết nối phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác.

Điều 23. Nội dung tổ chức giao thông đường bộ trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế công trình đường bộ, trước khi đưa đường bộ đã hoàn thành đầu tư vào khai thác

1. Nội dung tổ chức giao thông đường bộ trong giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bao gồm:

a) Xác định mục tiêu phục vụ giao thông đường bộ của dự án, bảo đảm phù hợp quy hoạch được duyệt và đáp ứng nhu cầu vận tải đường bộ;

b) Xác định quy mô, số lượng, hình thức nút giao kết nối tuyến đường trong dự án với các tuyến đường bộ trong khu vực;

c) Xác định phương án chủ yếu đầu tư, xây dựng các công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ, phương tiện, thiết bị phục vụ quản lý, vận hành, khai thác đường bộ; các công trình an toàn giao thông; phương án bố trí báo hiệu đường bộ, chiếu sáng đường bộ, hệ thống quản lý giao thông thông minh, trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.

2. Tổ chức giao thông trong giai đoạn thiết kế công trình đường bộ, bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Đường bộ và thiết kế chi tiết các loại báo hiệu đường bộ đối với từng đoạn đường, từng nút giao và phải bảo đảm: phù hợp với quy mô, các chỉ tiêu kỹ thuật công trình, từng bộ phận, hạng mục công trình đang đầu tư xây dựng; phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ; thiết kế chi tiết các công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ, công trình an toàn giao thông, hệ thống quản lý giao thông thông minh, trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, xác định danh mục, quy mô, công suất, tính năng các phương tiện, thiết bị phục vụ quản lý, vận hành, khai thác đường bộ.

3. Tổ chức giao thông trước khi bàn giao đưa công trình vào khai thác, bao gồm thực hiện các công việc sau:

a) Lập, phê duyệt phương án tổ chức giao thông đối với đường cao tốc theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 25 Luật Đường bộ;

b) Rà soát công trình an toàn giao thông, báo hiệu đường bộ và các công trình khác phục vụ cho tổ chức giao thông đường bộ đã được đầu tư so với dự án và thiết kế được duyệt;

c) Sửa đổi, bổ sung các nội dung cần thiết đối với hồ sơ thiết kế và thi công theo kết quả thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ, phương án tổ chức giao thông được duyệt; điều chỉnh, bổ sung báo hiệu đường bộ, công trình an toàn giao thông và các trường hợp cần thiết khác để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn khi đưa công trình đường bộ vào khai thác, sử dụng.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Lấy ý kiến Cơ quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ trên đường, địa bàn đối với: phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trước khi trình duyệt; công tác tổ chức giao thông trước khi bàn giao đưa vào khai thác sử dụng đường cấp I, cấp II, đường phố chính đô thị, cầu và hầm đường bộ cấp đặc biệt, cấp I, cấp II;

c) Bàn giao cho Cơ quan Cảnh sát giao thông trên đường, địa bàn để vận hành, khai thác, sử dụng đèn tín hiệu giao thông.

Điều 24. Tổ chức giao thông đường bộ trong giai đoạn quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình đường bộ

1. Tổ chức giao thông đường bộ trong giai đoạn quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình đường bộ, bao gồm các công việc quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 25 Luật Đường bộ và thực hiện các quy định sau:

a) Thực hiện theo dõi, đánh giá tình hình giao thông trên tuyến đường; phát hiện: điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ, các bất cập về tổ chức giao thông, các vị trí ùn tắc giao thông; tổ chức đếm các loại ô tô, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông;

b) Điều chỉnh tổ chức giao thông đường bộ, xử lý các tồn tại hạn chế tại điểm a khoản này để khắc phục tình trạng không bảo đảm an toàn giao thông, ùn tắc giao thông trong quá trình khai thác, sử dụng đường bộ;

c) Điều chỉnh, bổ sung báo hiệu đường bộ và công trình an toàn giao thông đường bộ phù hợp với tổ chức giao thông quy định tại điểm b khoản này.

2. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giao thông trên các tuyến đường bộ đang khai thác, sử dụng thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, tổ chức thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

Từ ngày 15 tháng 02 năm 2025: đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, chỉ tổ chức hoạt động trên các tuyến đường có đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa 30 km/h áp dụng cho tất cả các phương tiện tham gia giao thông; đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, chỉ tổ chức hoạt động trên các tuyến đường có đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa 50 km/h áp dụng cho tất cả các phương tiện tham gia giao thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ lịch trình, thời gian và phạm vi hoạt động của xe bốn bánh có gắn động cơ theo đúng quy định của pháp luật.

3. Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Trực tiếp tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này đối với đường bộ được giao quản lý;

b) Phối hợp, lấy ý kiến của Cơ quan Cảnh sát giao thông được giao điều khiển giao thông đường bộ đối với các trường hợp xử lý các bất cập về tổ chức giao thông, các vị trí ùn tắc giao thông đối với đường cao tốc, đường cấp I, cấp II, đường phố chính đô thị, cầu và hầm đường bộ cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và các trường hợp cần thiết;

c) Thực hiện phương án tổ chức giao thông đường cao tốc đã được phê duyệt;

d) Hướng dẫn, kiểm tra người quản lý, sử dụng đường bộ thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này; yêu cầu khắc phục tồn tại về tổ chức giao thông; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm về tổ chức giao thông.

4. Người quản lý, sử dụng đường bộ thực hiện các quy định sau đối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý:

a) Các công việc quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Thực hiện phương án tổ chức giao thông đường cao tốc đã được phê duyệt;

c) Bàn giao cho Cơ quan Cảnh sát giao thông trên đường, địa bàn để vận hành, khai thác, sử dụng đèn tín hiệu giao thông (trừ các đèn tín hiệu giao thông đã được chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ bàn giao theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 23 của Nghị định này); thực hiện công tác bảo trì các đèn tín hiệu giao thông trên tuyến thuộc phạm vi quản lý.

5. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm quyết định thực hiện các biện pháp tổ chức giao thông đường chuyên dùng trong thời gian sử dụng đường chuyên dùng hoặc quyết định sử dụng đường chuyên dùng vào mục đích giao thông công cộng.

Điều 25. Tổ chức giao thông tại các đoạn đường khi có hoạt động thi công xây dựng trên đường bộ đang khai thác

1. Tổ chức giao thông tại các đoạn đường bộ khi có hoạt động thi công xây dựng trên đường bộ đang khai thác, bao gồm:

a) Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Đường bộ;

b) Thi công xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp, mở rộng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ; thi công xây dựng đường bộ khác giao cắt với đường bộ đang khai thác; thi công gia cường công trình đường bộ khi cần thiết để cho phép xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lưu hành trên đường bộ; thi công nút giao đấu nối với đường bộ đang khai thác.

2. Biện pháp tổ chức giao thông trên đường bộ đang khai thác bao gồm:

a) Lập hồ sơ thiết kế bản vẽ mặt bằng, mặt cắt đứng, mặt cắt ngang công trình và các bản vẽ khác mô tả: phạm vi thực hiện tổ chức giao thông và khu vực lân cận; phần đường sử dụng cho phương tiện tham gia giao thông theo từng chiều đường, phương án sử dụng đường tránh, cầu tạm để bảo đảm giao thông; chiều rộng mặt đường, làn đường dành cho giao thông; sơ đồ phân luồng giao thông sang các tuyến đường khác để tránh vị trí đang thi công; kết cấu công trình, hạng mục công trình cần sửa chữa, gia cường, công trình hoàn trả sau khi hoàn thành thi công trên đường đang khai thác và các nội dung cần thiết khác; kèm theo thuyết minh biện pháp tổ chức giao thông khi thi công trên đoạn đường đang khai thác bao gồm các nội dung: trình bày về phương án bảo đảm giao thông, phân làn giao thông theo từng chiều cho người, phương tiện tham gia giao thông qua đoạn đường có hoạt động thi công xây dựng; phương án phân luồng một, một số hoặc toàn bộ phương tiện và người tham gia giao thông đi trên tuyến đường khác trong thời gian thi công xây dựng trên đường đang khai thác; thời gian thực hiện tổ chức giao thông;

b) Tổ chức thực hiện điều chỉnh, bổ sung báo hiệu đường bộ; điều chỉnh, bổ sung công trình an toàn giao thông, đèn cảnh báo giao thông và chiếu sáng ban đêm; bố trí trực chốt phục vụ bảo đảm giao thông (nếu có);

c) Bố trí thời gian thực hiện tổ chức giao thông, thời gian phân làn, phân luồng giao thông.

3. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình trong phạm vi đường bộ đang khai thác chịu trách nhiệm về chi phí và việc tổ chức thực hiện biện pháp tổ chức giao thông trên đường bộ đang khai thác quy định tại khoản 2 Điều này từ khi nhận bàn giao mặt bằng từ người quản lý, sử dụng đường bộ đến khi kết thúc việc thi công trên đường đang khai thác; kiểm tra, giám sát nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này và các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác sử dụng

a) Thực hiện việc thi công trên đường bộ đang khai thác theo quy định của Luật Đường bộ, quy định của Nghị định này và hợp đồng ký kết với chủ đầu tư;

b) Thực hiện biện pháp tổ chức giao thông khi thi công trên đường bộ đang khai thác bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt qua khu vực thi công;

c) Chấp hành quy định của giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác.

5. Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này; tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép thi công trên đường đang khai thác, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về tổ chức giao thông trên đường bộ đang khai thác, hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

Điều 26. Lập, thẩm định, phê duyệt phương án tổ chức giao thông trước khi đưa đường cao tốc vào khai thác, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trong thời gian khai thác

1. Trách nhiệm lập phương án tổ chức giao thông đường cao tốc

a) Đối với dự án xây dựng đường cao tốc, chủ đầu tư dự án tổ chức lập phương án tổ chức giao thông và đề nghị cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt trước khi đưa đường cao tốc vào khai thác sử dụng;

b) Đối với đường cao tốc đã đưa vào khai thác cần điều chỉnh phương án tổ chức giao thông để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phù hợp với kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác, lưu lượng, tải trọng và các loại phương tiện tham gia giao thông trên tuyến, người quản lý, sử dụng đường cao tốc tổ chức lập phương án tổ chức giao thông điều chỉnh và đề nghị cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt.

2. Thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức giao thông đường cao tốc

a) Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức thẩm định, phê duyệt phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trước khi đưa đường cao tốc vào khai thác; thẩm định, phê duyệt điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trong thời gian khai thác đường cao tốc đối với: đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải; đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan ký hợp đồng dự án đối tác công tư; đường cao tốc Nhà nước giao doanh nghiệp nhà nước đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt (hoặc phân cấp, ủy quyền thẩm định, phê duyệt) phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trước khi đưa đường cao tốc vào khai thác; điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trong thời gian khai thác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông trước khi đưa đường cao tốc vào khai thác, sử dụng, phương án tổ chức giao thông điều chỉnh trong thời gian khai thác đường cao tốc được nộp theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều này. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình phê duyệt (bản chính) theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định này;

b) Phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trước khi đưa vào khai thác, phương án điều chỉnh tổ chức giao thông đường cao tốc đang khai thác (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ thành phần hồ sơ;

b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính hoàn thành việc thẩm định phương án tổ chức giao thông, phương án tổ chức giao thông điều chỉnh, nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định phê duyệt theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục V kèm theo Nghị định này. Trường hợp không phê duyệt thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

5. Chi phí lập phương án tổ chức giao thông được tính trong chi phí tư vấn thiết kế khi đầu tư xây dựng công trình đường cao tốc; chi phí khảo sát, lập phương án tổ chức giao thông điều chỉnh khi đường cao tốc đã đưa vào khai thác được tính trong chi phí quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì đường cao tốc.

6. Đối với trường hợp đầu tư xây dựng dự án xây dựng đường cao tốc kết nối với đường cao tốc đang khai thác, trước khi phê duyệt phương án tổ chức giao thông dự án xây dựng đường cao tốc phải thực hiện các quy định sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức giao thông có văn bản lấy ý kiến của người quản lý, sử dụng đường cao tốc đang khai thác về các nội dung tổ chức giao thông tại vị trí kết nối giao thông dự án xây dựng đường cao tốc và đường cao tốc đang khai thác; công tác phối hợp kiểm soát tải trọng xe và việc thu phí sử dụng đường cao tốc;

b) Thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, người quản lý, sử dụng đường cao tốc đang khai thác, sử dụng có văn bản trả lời ý kiến đối với cơ quan đề nghị.
...
PHỤ LỤC V MẪU TỜ TRÌNH VÀ QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG CAO TỐC, PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG CAO TỐC

Mẫu số 01: Tờ trình phê duyệt phương án tổ chức giao thông đường cao tốc, phê duyệt điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc
...
Mẫu số 02: Quyết định phê duyệt phương án tổ chức giao thông đường cao tốc, phê duyệt điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc

Xem nội dung VB
Điều 25. Tổ chức giao thông

1. Tổ chức giao thông được thực hiện từ giai đoạn quy hoạch, đầu tư, xây dựng đến giai đoạn quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ nhằm bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn, hiệu quả.

2. Nội dung tổ chức giao thông đường bộ trong giai đoạn thiết kế, thi công xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì công trình đường bộ bao gồm:

a) Quy định số làn đường, phần đường dành cho xe ô tô và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác, phần đường dành cho người đi bộ; chiều đi, tốc độ các phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ;

b) Tổ chức phân làn, phân luồng trên tuyến đường đang đầu tư xây dựng và tại các tuyến đường bộ kết nối;

c) Quy định giao thông tại các nút giao, vị trí đấu nối với đường khác; quy định về tránh, vượt xe trên đường, các điểm được phép dừng xe, đỗ xe trên đường, vị trí đón, trả khách;

d) Quy định khổ giới hạn và tải trọng cho phép phương tiện tham gia giao thông đường bộ an toàn;

đ) Quy định thời gian cho phép tham gia giao thông; thời gian cho phép đi theo các hướng của đèn tín hiệu giao thông;

e) Quy định thời gian bật, tắt hệ thống chiếu sáng trên đường;

g) Quy định về các trường hợp tạm dừng khai thác một phần hoặc toàn bộ tuyến đường;

h) Khai thác, sử dụng hệ thống quản lý giao thông thông minh, trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc và các thiết bị công nghệ khác phục vụ cung cấp thông tin, chỉ dẫn cho người tham gia giao thông đường bộ;

i) Lắp đặt đầy đủ hệ thống báo hiệu đường bộ và thực hiện các công việc cần thiết khác;

k) Phê duyệt phương án tổ chức giao thông đối với đường cao tốc.

3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm lắp đặt, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ báo hiệu đường bộ, công trình an toàn giao thông đường bộ đối với dự án và tuyến đường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện phương án tổ chức giao thông đường cao tốc được phê duyệt.

4. Việc theo dõi, đánh giá tình hình giao thông trên tuyến đường, điều chỉnh tổ chức giao thông để khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì đường bộ.

5. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên các tuyến đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

6. Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên đường chuyên dùng; trường hợp đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng thì phải tổ chức giao thông theo quy định của Điều này.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương IV TỔ CHỨC GIAO THÔNG, KẾT NỐI GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
...
Mục 2. KẾT NỐI GIAO THÔNG VÀ ĐẤU NỐI ĐƯỜNG BỘ

Điều 27. Kết nối giao thông các tuyến đường bộ

1. Vị trí nút giao thông đường bộ (nút giao đấu nối) để kết nối các tuyến đường bộ với nhau mà các tuyến đường bộ đó được xác định trong các quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, phương án phát triển mạng lưới giao thông trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, mạng lưới giao thông đối ngoại, mạng lưới giao thông chính cấp đô thị trong quy hoạch đô thị, mạng lưới giao thông chính trong các quy hoạch khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Trường hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật có quy định về khoảng cách các nút giao đấu nối thì phải bảo đảm quy định này.

2. Nút giao đấu nối được thiết kế, xây dựng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; phù hợp với cấp đường và bảo đảm an toàn giao thông, năng lực thông hành của tuyến đường.

3. Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng đường bộ đang khai thác (sau đây gọi chung là dự án xây dựng đường bộ) phải xây dựng đường gom, đường bên, đường nhánh theo quy định sau:

a) Đường bên được xây dựng bên cạnh đường chính theo quy định tại khoản 6 Điều 28 Luật Đường bộ và quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

b) Khi dự án xây dựng đường bộ cắt qua các cơ sở hiện hữu quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đường bộ mà không cho phép các cơ sở này đấu nối trực tiếp vào tuyến đường thuộc dự án xây dựng đường bộ thì dự án xây dựng đường bộ phải xây dựng đường gom, đường bên, đường nhánh để gom các phương tiện tham gia giao thông từ các cơ sở này đi trên đường gom, đường bên trước khi kết nối vào nút giao với dự án xây dựng đường bộ, hoặc đi trên đường gom, đường bên sau đó đi vào đường nhánh trước khi kết nối vào dự án xây dựng đường bộ;

c) Các trường hợp khác cần xây dựng đường gom, đường bên, đường nhánh của dự án xây dựng đường bộ để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

4. Kết nối các tuyến đường bộ hiện hữu đang khai thác với dự án xây dựng đường bộ được thực hiện như sau:

a) Đường hiện hữu đang khai thác được kết nối giao thông với dự án xây dựng đường bộ thông qua đường gom, đường bên, đường nhánh theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Trừ các trường hợp quy định tại điểm a khoản này, đường hiện hữu đang khai thác được đấu nối vào dự án đường bộ khi đường hiện hữu đáp ứng một hoặc các quy định sau: đường hiện hữu cùng hoặc thuộc cấp quản lý cao hơn; đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này; bảo đảm khoảng cách các vị trí đấu nối quy định trong quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định tại khoản 1 Điều 29 của Nghị định này;

c) Trường hợp đấu nối trực tiếp đường hiện hữu đang khai thác vào dự án xây dựng đường bộ nhưng không bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thì việc kết nối với dự án xây dựng đường bộ phải thông qua đường gom, đường bên, đường nhánh đã xây dựng;

d) Việc thực hiện xây dựng, cải tạo nút giao đấu nối quy định tại điểm b khoản này, nút giao đường nhánh đấu nối vào dự án xây dựng đường bộ quy định tại điểm a và điểm c khoản này được thực hiện trong dự án xây dựng đường bộ.

5. Xây dựng đường gom, đường bên của đường bộ là đường chính đang khai thác:

a) Chủ sở hữu, người quản lý đường bộ chuyên dùng xây dựng đường gom, đường bên thuộc phạm vi quản lý đối với trường hợp cần thực hiện để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường chuyên dùng là đường chính;

b) Chủ đầu tư các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu đô thị và chủ đầu tư các cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm xây dựng đường gom đi qua cơ sở của mình để kết nối với các hệ thống đường bộ trong khu vực, trừ trường hợp đã có đường gom, đường bên đáp ứng lưu lượng xe thiết kế của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu đô thị và các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc không cần phải xây dựng đường gom;

c) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xây dựng đường gom, đường bên đối với các trường hợp không quy định tại điểm a và điểm b khoản này để kết nối giao thông khu vực, địa bàn với đường chính đi qua khu vực để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn.

6. Các khu vực dân cư, cơ quan, tổ chức, cơ sở dịch vụ, sản xuất kinh doanh, các địa điểm khác kết nối giao thông với đường cao tốc, quốc lộ và các đường chính đi qua khu vực, địa bàn thông qua đường gom, đường bên, đường nhánh.

7. Trường hợp nút giao đấu nối các khu vực dân cư, cơ quan, tổ chức, cơ sở dịch vụ, sản xuất kinh doanh, các địa điểm khác đấu nối trực tiếp vào quốc lộ trừ đường cao tốc và đường chính đi qua khu vực, địa bàn mà tại các vị trí này, Ủy ban nhân dân các cấp chưa xây dựng đường bên, đường gom để gom các phương tiện tham gia giao thông thì được phép tồn tại nút giao hiện hữu cho đến khi có đường gom, đường bên với điều kiện nút giao đó phải bảo đảm an toàn giao thông.

Điều 28. Vị trí nút giao đấu nối đường khác vào đường cao tốc

1. Vị trí nút giao đấu nối đường khác vào đường cao tốc ngoài đô thị được xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng phù hợp quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

2. Trường hợp bổ sung vị trí nút giao đấu nối đường khác với đường cao tốc ngoài quy định tại khoản 1 Điều này trong giai đoạn đầu tư xây dựng đường cao tốc, giai đoạn khai thác đường cao tốc thì phải bảo đảm:

a) Đường khác đề nghị đấu nối với đường cao tốc có trong quy hoạch được duyệt;

b) Khoảng cách điểm đấu nối, quy mô nút giao đấu nối phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn thiết kế đường cao tốc.

3. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bổ sung vị trí đấu nối với đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan, tổ chức đề nghị đấu nối vào đường cao tốc quy định tại khoản 2 Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 3 Điều này. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị đấu nối vào đường cao tốc (bản chính) theo Mẫu số 01 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: chủ trương đầu tư nút giao đấu nối đường khác vào đường cao tốc, thiết kế nút giao đấu nối vào đường cao tốc (nếu có).

5. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ thành phần hồ sơ;

b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trường hợp phải lấy ý kiến của các cơ quan thì sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thành phần hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành lấy ý kiến. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.

d) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị hoặc 7 ngày sau khi nhận được ý kiến của các cơ quan (đối với trường hợp phải lấy ý kiến), cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành kiểm tra nếu đủ điều kiện thì có văn bản chấp thuận nút giao đấu nối vào đường bộ theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

6. Vị trí đấu nối đường khác trong đô thị với đường cao tốc đô thị được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Tuyến đường kết nối vào đường cao tốc đô thị theo quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Thực hiện trong dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc đô thị được duyệt.

7. Đối với đường chính quy hoạch thành đường cao tốc, sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng thành đường cao tốc, các tuyến đường bộ trước đây đấu nối vào đường chính được kết nối giao thông với đường cao tốc thông qua đường gom, đường bên của đường cao tốc hoặc đường khác để kết nối vào nút giao của đường cao tốc.

Điều 29. Đấu nối đối với trường hợp kết nối với đường bộ không có trong các quy hoạch

1. Trừ trường hợp đấu nối quy định tại khoản 1 Điều 27 và các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 6 Điều 28 của Nghị định này, vị trí nút giao đấu nối mới vào quốc lộ phải bảo đảm khoảng cách theo quy định sau:

a) Đối với đường cấp I, cấp II: không nhỏ hơn 2000 mét;

b) Đối với đường cấp III: không nhỏ hơn 1500 mét;

c) Không nhỏ hơn 1000 mét đối với đường cấp IV, cấp V và cấp VI;

d) Đối với các trường hợp quốc lộ từ 4 làn ô tô trở lên và có dải phân cách giữa chia đường thành hai chiều riêng biệt, khoảng cách các nút giao dạng ngã ba (chỉ cho phép phương tiện từ đường chính rẽ phải vào đường nhánh, phương tiện từ đường nhánh rẽ phải vào đường chính) đối với đường cấp I, cấp II và cấp III không nhỏ hơn 1000 mét; không quá 500 mét đối với các trường hợp khác;

đ) Trường hợp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đi qua các địa bàn, khu vực có địa hình núi cao, vực sâu, sông, suối, kênh, rạch, đê điều, hồ, đập, công trình thủy lợi, thủy điện, đường sắt, khu vực di tích lịch sử, văn hóa, công trình quan trọng nhưng khó khăn trong việc xây dựng đường gom, đường bên, đường nhánh thì được giảm khoảng cách so với quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này. Đối với trường hợp này, người có thẩm quyền phê duyệt dự án có nút giao đấu nối, chủ đầu tư dự án xây dựng nút giao đấu nối phải bố trí đầy đủ các công trình an toàn giao thông, báo hiệu đường bộ để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại khu vực nút giao đấu nối và bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này.

2. Các khu vực, cơ sở nằm giữa hai điểm đấu nối quy định tại khoản 1 Điều này kết nối vào quốc lộ thông qua đường gom, đường bên, đường nhánh và thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.

3. Việc xây dựng nút giao cùng mức trong phạm vi đầu cầu đường bộ, khu vực cửa hầm đường bộ, cầu phao đường bộ, bến phà đường bộ, nút giao đường sắt với đường bộ, đoạn đường cong nằm có bán kính đường cong nhỏ hơn bán kính đường cong tối thiểu chỉ được thực hiện để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quốc phòng, an ninh nhưng phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Các quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này;

b) Bố trí đầy đủ các công trình an toàn giao thông, báo hiệu đường bộ để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại khu vực nút giao đấu nối;

c) Phải tổ chức thẩm tra, thẩm định về an toàn giao thông đường bộ.

4. Trường hợp xây dựng nút giao đấu nối mới để thay thế nút giao đấu nối đã có thì phải bảo đảm khoảng cách nút giao đấu nối mới với các nút giao khác. Sau khi hoàn thành đưa nút giao mới vào sử dụng, phải đóng nút giao đã được thay thế.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định vị trí đấu nối vào quốc lộ đang khai thác trên địa bàn (trừ trường hợp quốc lộ là đường cao tốc) đối với vị trí nút giao đấu nối không quy định tại khoản 1 Điều 27 nhưng phải bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này và thực hiện các quy định sau:

a) Lấy ý kiến về vị trí, quy mô, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của cơ quan quản lý đường bộ được giao quản lý quốc lộ tại khu vực; Cơ quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ chỉ huy, điều hành giao thông trên tuyến đường; lấy ý kiến cơ quan ký hợp đồng và người quản lý, sử dụng đường bộ đối với trường hợp quốc lộ đang khai thác trong thời hạn hợp đồng đối tác công tư, chuyển nhượng hoặc cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ.

Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Đánh giá ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông khi bổ sung nút giao đấu nối vào quốc lộ đang khai thác đối với các nội dung sau: nhu cầu vận tải trên các đường nhánh cần đấu nối, lưu lượng xe hiện tại trên đường chính; khảo sát, điều tra và đưa ra dự báo lưu lượng xe tại các đường nhánh đấu nối vào đường chính, lưu lượng xe trên đường chính sau khi có nút giao; đánh giá quy mô, tình trạng kỹ thuật; điều kiện địa hình, địa chất, mặt bằng, hệ thống thoát nước, các công trình hạ tầng khác khu vực dự kiến thiết kế nút giao và các đường nhánh, làn chuyển tốc thuộc phạm vi nút giao, các công trình hoàn trả (vỉa hè, điện chiếu sáng, tường bảo vệ, báo hiệu đường bộ); các đường nhánh, đường gom, đường bên và hệ thống đường bộ khác đã có trong khu vực; các nút giao đấu nối vào đường chính đã có phục vụ cho việc tận dụng làm điểm đấu nối chung hoặc xoá bỏ điểm đấu nối đã có và xây dựng đường gom, đường bên kết nối từ điểm đấu nối đã có về điểm đấu nối mới;

c) Xác định vị trí từng nút giao; loại nút giao đấu nối; quy mô đường nhánh đấu nối vào đường chính, việc xây dựng làn chuyển tốc tại từng nhánh nút giao đấu nối; phương án tổ chức giao thông phù hợp với nút giao đấu nối; các công trình phải xây dựng trong phạm vi nút giao đấu nối, công tác di dời công trình hạ tầng kỹ thuật, bồi thường giải phóng mặt bằng và hoàn trả kết cấu hạ tầng đường bộ của tuyến chính, công trình hạ tầng khác bị ảnh hưởng, nguồn lực thực hiện.

6. Cơ quan, tổ chức đề nghị đấu nối vào đường bộ quy định tại Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị theo một trong các hình thức: trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 5 Điều này. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị đấu nối vào đường bộ (bản chính) theo Mẫu số 01 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: chủ trương đầu tư nút giao đấu nối đường khác vào đường được đề nghị đấu nối, thiết kế nút giao đấu nối vào đường bộ (nếu có);

c) Hồ sơ đầy đủ các nội dung để các cơ quan có ý kiến theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 5 Điều này.

7. Việc thực hiện thủ tục hành chính đấu nối vào đường bộ theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định này.

8. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, tổ chức đấu nối đường địa phương thuộc phạm vi quản lý. Tổ chức đóng nút giao hiện hữu đấu nối vào quốc lộ đối với các trường hợp: đã có nút giao thay thế; nút giao hiện hữu không bảo đảm an toàn giao thông; không bảo đảm khoảng cách.

Điều 30. Trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng nút giao đấu nối, đóng điểm đấu nối

1. Việc thực hiện xây dựng nút giao đấu nối trong dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo quốc lộ và đường cao tốc với đường khác được thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải thực hiện các quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 27 của Nghị định này, quy định của pháp luật về đường bộ và pháp luật về xây dựng.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Giao chủ đầu tư xây dựng nút giao đấu nối mới đường nhánh thuộc phạm vi quản lý vào đường chính đang khai thác theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công và pháp luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27, khoản 2 và khoản 6 Điều 28 của Nghị định này và trường hợp dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp trên quyết định đầu tư);

b) Kiểm tra việc thực hiện của chủ đầu tư nút giao đấu nối bảo đảm các quy định tại Điều 27 của Nghị định này;

c) Tổ chức kết nối giao thông trên địa bàn, khu vực hai bên đường chính vào đường gom, đường bên, đường nhánh trước khi kết nối vào đường chính;

d) Đóng các điểm đấu nối đối với các trường hợp đã xây dựng điểm đấu nối mới thay thế; điểm đấu nối hay xảy ra tai nạn giao thông hoặc điểm đấu nối tiềm ẩn tai nạn giao thông nhưng chưa khắc phục; đóng điểm đấu nối trực tiếp trụ sở cơ quan, tổ chức, nhà ở, khu dân cư, khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại vào đường chính sau khi đã có đường gom, đường bên, đường nhánh để kết nối giao thông các khu vực này vào đường chính thông qua đường gom, đường bên, đường nhánh;

đ) Xử lý vi phạm đấu nối theo quy định của Luật Đường bộ và quy định của pháp luật khác có liên quan.

3. Chủ đầu tư xây dựng nút giao đấu nối ngoài việc thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật đầu tư, có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Luật Đường bộ, quy định tại Điều 27 của Nghị định này và các quy định sau:

a) Chấp hành giấy phép thi công nút giao đấu nối với đường bộ đang khai thác theo quy định của pháp luật về đường bộ;

b) Bảo đảm an toàn giao thông, thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong thời gian thi công xây dựng nút giao đấu nối; có trách nhiệm bồi hoàn kết cấu hạ tầng đường bộ bị ảnh hưởng do thi công nút giao đấu nối;

c) Bàn giao đoạn đường chính thuộc nút giao đấu nối và 01 bộ bản vẽ hoàn công nút giao đấu nối cho người quản lý, sử dụng đường chính để phục vụ quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì nút giao đấu nối; bàn giao nút giao đấu nối cho người quản lý, sử dụng đường nhánh đấu nối vào đường chính và 01 bộ bản vẽ hoàn công công trình nút giao đấu nối để phục vụ quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì nút giao đấu nối.

Trường hợp đường nhánh đấu nối vào đường chính nhưng không xây dựng, cải tạo kết cấu hạ tầng đường chính thì chỉ bàn giao đường nhánh và bản vẽ hoàn công cho người quản lý, sử dụng đường nhánh;

d) Đóng các vị trí đấu nối khi hoàn thành dự án xây dựng nút giao đấu nối mới thay thế vị trí đấu nối có trước khi thực hiện dự án.

4. Người quản lý, sử dụng đường nhánh tại nút giao đấu nối có trách nhiệm:

a) Quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường nhánh tại nút giao đấu nối theo quy định của Luật Đường bộ, quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật liên quan khác;

b) Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông nút giao đấu nối thuộc phạm vi quản lý;

c) Đóng các điểm đấu nối hiện hữu khi đã có điểm đấu nối mới thay thế;

d) Phối hợp với người quản lý, sử dụng đường chính tại nút giao đấu nối trong việc kết nối giao thông đường bộ, điều chỉnh tổ chức giao thông, điều chỉnh, bổ sung báo hiệu đường bộ, công trình an toàn giao thông để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong thời gian khai thác nút giao đấu nối.

5. Người quản lý, sử dụng đường chính tại nút giao đấu nối có trách nhiệm:

a) Quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường chính tại nút giao đấu nối theo quy định của Luật Đường bộ, quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật liên quan khác;

b) Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên đường chính tại khu vực nút giao đấu nối;

c) Phối hợp với người quản lý, sử dụng đường nhánh tại nút giao đấu nối trong việc kết nối giao thông đường bộ, điều chỉnh tổ chức giao thông, điều chỉnh, bổ sung báo hiệu đường bộ, công trình an toàn giao thông để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;

d) Yêu cầu người quản lý, sử dụng đường nhánh xử lý các tồn tại, bất cập mất an toàn giao thông trong thời gian khai thác sử dụng nút giao đấu nối;

đ) Kiến nghị Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng đường bên, đường gom, đường nhánh để kết nối giao thông khu vực hai bên vào đường chính thông qua nút giao đấu nối được xây dựng theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này và kiến nghị đóng các điểm đấu nối theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Điều 31. Đấu nối tạm thời có thời hạn vào quốc lộ, đường địa phương đang khai thác

1. Đấu nối tạm thời vào quốc lộ, đường địa phương đang khai thác được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Làm đường công vụ phục vụ vận chuyển, khai thác vật liệu và vận chuyển thiết bị thi công xây dựng công trình; thời hạn đấu nối tạm không quá thời gian thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;

b) Phục vụ các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, quản lý, khai thác, sử dụng và bảo trì công trình đê điều.

2. Hết thời hạn đấu nối tạm, chủ đầu tư dự án, tổ chức, cá nhân đề nghị đấu nối tạm phải thực hiện và tự chịu trách nhiệm chi phí thực hiện các công việc sau:

a) Xóa bỏ, đóng điểm đấu nối tạm thời;

b) Hoàn trả nguyên trạng hành lang an toàn đường bộ; sửa chữa, bổ sung kết cấu hạ tầng đường bộ bị ảnh hưởng do việc thực hiện đấu nối tạm thời.

3. Thẩm quyền chấp thuận vị trí, thiết kế đấu nối tạm và cấp giấy phép thi công vào quốc lộ, đường địa phương

a) Khu quản lý đường bộ đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ;

b) Sở Giao thông vận tải đối với quốc lộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ và quốc lộ quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Nghị định này; đường tỉnh và đường khác được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao quản lý;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu nối tạm thời nộp hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công hồ sơ đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này;

b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư (đối với trường hợp chủ đầu tư dự án đề nghị đấu nối tạm); hợp đồng thi công xây dựng dự án đối với trường hợp nhà thầu đề nghị đấu nối tạm;

c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công nút giao đấu nối tạm; phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối tạm;

d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ;

đ) Thành phần hồ sơ tại điểm a khoản này là bản chính, các thành phần quy định tại điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.

5. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ thành phần hồ sơ;

b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì có văn bản chấp thuận nút giao đấu nối tạm theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
...
PHỤ LỤC VI MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ VÀ VĂN BẢN CHẤP THUẬN VỊ TRÍ NÚT GIAO ĐẤU NỐI, ĐẤU NỐI TẠM VÀO ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC

Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận vị trí đấu nối
...
Mẫu số 02: Mẫu văn bản chấp thuận vị trí nút giao đấu nối
...
Mẫu số 03: Mẫu đơn đề nghị chấp thuận vị trí đấu nối tạm vào đường bộ đang khai thác
...
Mẫu số 04: Mẫu văn bản chấp thuận vị trí nút giao đấu nối tạm vào đường bộ đang khai thác

Xem nội dung VB
Điều 30. Kết nối giao thông đường bộ
...
3. Việc kết nối đường nhánh vào đường chính và giữa các tuyến đường với nhau, được thực hiện tại vị trí đấu nối và phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Vị trí đấu nối được thiết kế, xây dựng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; phù hợp với cấp đường và bảo đảm an toàn giao thông, năng lực thông hành của tuyến đường;

b) Trường hợp đấu nối đường khác với đường cao tốc, ngoài việc thực hiện quy định tại điểm a và điểm c khoản này, khoảng cách giữa các vị trí đấu nối phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế đường cao tốc;

c) Việc kết nối giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương V THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐÀO TẠO THẨM TRA AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Mục 1. THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 32. Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ

Việc thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Đường bộ, Điều 33, Điều 34 của Nghị định này và các quy định sau:

1. Trong giai đoạn lập dự án đầu tư, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, việc thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ được thực hiện cùng công tác thẩm tra, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng và các quy định sau:

a) Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lựa chọn tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông đủ điều kiện để thực hiện thẩm tra an toàn giao thông trong giai đoạn lập dự án đầu tư, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra dự án, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở mà tư vấn thẩm tra dự án, thiết kế có đủ điều kiện năng lực về thẩm tra an toàn giao thông đường bộ thì có thể được lựa chọn để thực hiện thẩm tra an toàn giao thông dự án, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở.

b) Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư, duyệt thiết kế thực hiện thẩm định an toàn giao thông trên cơ sở báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao thông cùng với công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, thẩm định thiết kế công trình đường bộ triển khai sau thiết kế cơ sở để điều chỉnh, bổ sung các hạng mục liên quan đến an toàn giao thông vào dự án, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở.

Đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ do Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt dự án đầu tư, Bộ Giao thông vận tải thực hiện thẩm định an toàn giao thông trong giai đoạn lập dự án đầu tư trên cơ sở báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao thông.

2. Trước khi đưa công trình đường bộ vào khai thác, chủ đầu tư có trách nhiệm:

a) Lựa chọn tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông đủ điều kiện để thực hiện thẩm tra an toàn giao thông;

b) Thực hiện thẩm định an toàn giao thông trên cơ sở báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao thông.

3. Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm: lựa chọn tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực để thẩm tra an toàn giao thông đường bộ; thẩm định an toàn giao thông đường bộ trên cơ sở báo cáo thẩm tra an toàn giao thông đối với đường bộ đang khai thác được giao quản lý để thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường điều kiện bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 29 Luật Đường bộ khi cả ba chỉ tiêu về tai nạn giao thông (số vụ, số người chết, số người bị thương) năm sau tăng từ 20% trở lên so với năm trước, hoặc có ít nhất 02 chỉ tiêu tăng trên 30% so với năm trước, hoặc 01 chỉ tiêu tăng trên 50% so với năm trước và các trường hợp cần thiết do người quản lý, sử dụng đường bộ quyết định.

4. Tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao thông có trách nhiệm thực hiện thẩm tra an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Đường bộ, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra; phát hiện các khả năng xảy ra tai nạn giao thông, đánh giá các yếu tố là nguyên nhân tai nạn giao thông, đề xuất giải pháp khắc phục nhằm bảo đảm giao thông trên đường bộ thông suốt, an toàn; lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông đường bộ gửi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thẩm định an toàn giao thông.

5. Tổ chức, cá nhân thẩm định an toàn giao thông có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và các kiến nghị của tư vấn thẩm tra an toàn giao thông đường bộ để phục vụ thẩm định an toàn giao thông đường bộ;

b) Điều chỉnh, bổ sung dự án và thiết kế công trình đường bộ để bảo đảm hiệu quả dự án, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong quá trình khai thác sử dụng;

c) Việc thẩm định an toàn giao thông trước khi đưa công trình đường bộ vào khai thác và thẩm định an toàn giao thông đường bộ trong quá trình khai thác thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này.

Điều 33. Hồ sơ, tài liệu phục vụ thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ

1. Hồ sơ, tài liệu phục vụ thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định này bao gồm hồ sơ tài liệu để lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình đường bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Hồ sơ, tài liệu phục vụ thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trước khi đưa công trình đường bộ vào khai thác quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này, bao gồm:

a) Hồ sơ thiết kế công trình (bao gồm cả thiết kế điều chỉnh, bổ sung) được phê duyệt;

b) Hồ sơ, tài liệu liên quan đến kết quả thực hiện đầu tư xây dựng;

c) Hồ sơ, tài liệu thu thập được từ hiện trường; ý kiến các cơ quan chức năng về tổ chức giao thông, việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong giai đoạn khai thác tạm (nếu có).

3. Hồ sơ, tài liệu phục vụ thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ đang khai thác để thực hiện các giải pháp tăng cường điều kiện bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này, bao gồm:

a) Phương án tổ chức giao thông đã được phê duyệt đối với đường cao tốc; quy trình vận hành khai thác và các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình đường bộ; số liệu đêm xe và thành phần phương tiện tham gia giao thông đường bộ;

b) Hồ sơ, tài liệu liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong thời gian khai thác; tình hình, kết quả xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; việc điều chỉnh, bổ sung báo hiệu đường bộ, tổ chức giao thông đường bộ; tình hình đấu nối vào tuyến đường;

c) Ý kiến của cơ quan chức năng về tổ chức giao thông, tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

d) Tài liệu về kết quả kiểm tra thực tế giao thông trên đường bộ, tình trạng kỹ thuật tuyến đường, ánh sáng, khói, bụi, tiếng ồn xung quanh tuyến đường ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông tuyến đường đang khai thác.

Điều 34. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trước khi đưa công trình đường bộ vào khai thác; thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ trong quá trình khai thác

1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao thông đường bộ thực hiện các nội dung sau:

a) Thu thập hồ sơ, tài liệu phục vụ thẩm tra an toàn giao thông phù hợp với giai đoạn thẩm tra an toàn giao thông;

b) Kiểm tra, nghiên cứu, so sánh với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, quy định của pháp luật về xây dựng; phân tích đánh giá các thông tin, dữ liệu về kết cấu hạ tầng, cơ sở dữ liệu thu thập được về tình hình giao thông để xác định các yếu tố tiềm ẩn gây mất an toàn giao thông do kết cấu hạ tầng đường bộ, phương tiện tham gia giao thông và người điều khiển phương tiện, người tham gia giao thông;

c) Xác định các yếu tố có thể gây mất an toàn giao thông, thông qua kiểm tra, thu thập và phân tích các thông tin, dữ liệu thực tế tại hiện trường: quy mô, tình trạng, tính chất kết cấu hạ tầng đường bộ; các điểm đấu nối, các tuyến đường khác có liên quan; tình hình giao thông, dữ liệu đếm xe, thành phần xe đối với đường bộ đã đưa vào khai thác; địa hình, thời tiết, môi trường xung quanh ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông tuyến đường;

d) Trường hợp cần thiết, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và của người dân khu vực đoạn tuyến (nếu có) về tình hình trật tự, an toàn và tai nạn giao thông đường bộ, nghiên cứu các phản ánh, đề xuất về nhu cầu các phương tiện, thời gian cho phép các phương tiện tham gia giao thông, nhu cầu đấu nối vào đường bộ và các thông tin khác;

đ) Nghiên cứu, đánh giá các nội dung quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này trong quá trình thẩm tra an toàn giao thông;

e) Lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Nghị định này gửi cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Báo cáo kết quả thẩm tra an toàn giao thông đường bộ, bao gồm:

a) Tên dự án/đoạn tuyến và giai đoạn thực hiện công tác thẩm tra an toàn giao thông;

b) Tên của chủ nhiệm thẩm tra và thẩm tra viên;

c) Danh mục tài liệu đã thu thập;

d) Thời gian tổ chức thẩm tra, thời gian, địa điểm thực hiện kiểm tra hiện trường, thành phần kiểm tra hiện trường;

đ) Các ý kiến tham gia của tổ chức, cá nhân nhận được trước, trong quá trình thẩm tra;

e) Kết quả nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, kiểm tra hiện trường; việc tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan;

g) Đánh giá về việc bảo đảm an toàn giao thông của công trình đường bộ, nêu rõ các tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ; xác định nguyên nhân tồn tại, hạn chế;

h) Đề xuất, kiến nghị các giải pháp để xử lý, khắc phục các tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ.

3. Tổ chức, cá nhân thẩm định an toàn giao thông đường bộ có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và các kiến nghị của tư vấn thẩm tra an toàn giao thông đường bộ để phục vụ thẩm định an toàn giao thông đường bộ và thực hiện các công việc sau:

a) Đối với trường hợp trước khi đưa đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo vào khai thác: điều chỉnh, bổ sung các nội dung cần thiết nhằm bảo đảm an toàn giao thông trước khi đưa đường bộ vào khai thác; điều chỉnh bổ sung phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trong quá trình lập, phê duyệt;

b) Đối với đường bộ đang khai thác: thực hiện các giải pháp tăng cường điều kiện bảo đảm an toàn giao thông thông suốt, an toàn; điều chỉnh, bổ sung tốc độ cho phép tham gia giao thông, phân làn, phân luồng giao thông; quy định chiều đi, thời gian đi tại các nút giao thông điều khiển bằng đèn tín hiệu; điều chỉnh điểm mở dải phân cách giữa; khắc phục điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, các bất cập về tổ chức giao thông ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông; điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trong quá trình khai thác.

Mục 2. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ THẨM TRA AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ; ĐÀO TẠO THẨM TRA, CẤP CHỨNG CHỈ THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 35. Điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông đường bộ

1. Tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra an toàn giao thông phải được thành lập theo quy định của pháp luật, bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Đường bộ và đáp ứng điều kiện về năng lực như sau:

a) Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và nhóm B, phải có ít nhất 10 người là thẩm tra viên; trong đó, tối thiểu có 04 thẩm tra viên là kỹ sư công trình đường bộ, 01 thẩm tra viên là kỹ sư hoặc cử nhân vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 thẩm tra viên là người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông;

b) Đối với dự án nhóm C và công trình đường bộ đang khai thác, phải có ít nhất 05 thẩm tra viên; trong đó, tối thiểu có 01 thẩm tra viên là kỹ sư công trình đường bộ, 01 thẩm tra viên là kỹ sư hoặc cử nhân vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 thẩm tra viên là người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông.

2. Thẩm tra viên thực hiện thẩm tra an toàn giao thông phải được đào tạo và được cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ còn giá trị sử dụng.

3. Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông, ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, còn phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Đảm nhận chức danh Chủ nhiệm lập dự án, lập đồ án thiết kế ít nhất 03 công trình đường bộ;

b) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành công trình đường bộ, có thời gian làm việc về thiết kế, thẩm tra thiết kế công trình đường bộ ít nhất 07 năm;

c) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành giao thông đường bộ (công trình đường bộ, vận tải đường bộ) và có thời gian ít nhất 10 năm tham gia hoạt động trong các lĩnh vực: quản lý giao thông, vận tải đường bộ, xây dựng đường bộ, bảo trì đường bộ; trong đó, đã tham gia một trong các công việc sau: thiết kế, thẩm tra hoặc thẩm định dự án xây dựng, dự án sửa chữa của ít nhất 03 công trình an toàn giao thông đường bộ;

Điều 36. Điều kiện của cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ

Cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ phải là cơ quan, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các điều kiện sau:

1. Về cơ sở vật chất

a) Bảo đảm phòng học có diện tích tối thiểu đạt 1,5 m2/chỗ học, có thiết bị âm thanh, nghe nhìn, gồm: màn chiếu, máy chiếu, máy vi tính, bộ tăng âm, micro kèm loa;

b) Phương tiện, thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập ngoài hiện trường, tối thiểu có: 50 áo phản quang, 01 máy đo độ phản quang của biển báo hoặc sơn kẻ đường.

2. Về đội ngũ giảng viên

a) Có số giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy ít nhất 40% số lượng chuyên đề của chương trình khung đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;

b) Tiêu chuẩn của giảng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Nghị định này.

Điều 37. Trình tự, thủ tục chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo được lập thành 01 bộ, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị (bản chính) chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này;

b) Kê khai về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo thẩm tra an toàn giao thông;

c) Kê khai danh sách giảng viên, kèm bản kê khai về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động nghề nghiệp;

d) Bản dự thảo chương trình, tài liệu giảng dạy;

đ) Thành phần hồ sơ quy định tại điểm a và điểm d khoản này là bản chính, thành phần hồ sơ quy định tại điểm b, điểm c là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông hoặc đề nghị cấp lại nộp hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm:

a) Chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông;

b) Công khai danh sách cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ trên cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam.

4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ thành phần hồ sơ;

b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu đủ, đáp ứng yêu cầu thì có văn bản chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Điều 38. Tiêu chuẩn giảng viên và học viên tham gia đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ

1. Giảng viên tham gia giảng dạy đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn dưới đây:

a) Đủ điều kiện đảm nhận chức danh Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông đường bộ;

b) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành giao thông đường bộ đồng thời có ít nhất 10 năm tham gia hoạt động một trong các lĩnh vực: giảng dạy về an toàn giao thông đường bộ, quản lý nhà nước liên quan đến tổ chức giao thông và an toàn giao thông đường bộ.

2. Học viên phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc được phép làm việc, học tập tại Việt Nam;

b) Có năng lực hành vi dân sự; có đủ sức khỏe;

c) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành công trình đường bộ và có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ ít nhất 03 năm; hoặc có trình độ từ đại học trở lên và có thời gian ít nhất 05 năm tham gia hoạt động trong các lĩnh vực: quản lý giao thông, vận tải đường bộ, xây dựng đường bộ, bảo trì đường bộ.

Điều 39. Cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ

1. Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ (sau đây gọi là chứng chỉ) được Cục Đường bộ Việt Nam cấp và quản lý thống nhất trong phạm vi cả nước; mẫu chứng chỉ theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này và có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.

2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ do cơ sở kinh doanh đào tạo lập thành 01 bộ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thi, bao gồm:

a) Tờ trình cấp chứng chỉ (bản chính) theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này;

b) Quyết định công nhận kết quả thi của học viên tham gia khóa đào tạo;

c) 02 ảnh màu hoặc file ảnh điện tử định dạng JPG của mỗi học viên đề nghị cấp chứng chỉ (ảnh cỡ 4 cm x 6 cm), kiểu thẻ căn cước, chụp trong thời gian không quá 06 tháng).

3. Tổ chức có nhu cầu nộp hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến Cục Đường bộ Việt Nam. Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ thành phần hồ sơ;

b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp chứng chỉ cho từng học viên theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không cấp chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Điều 40. Cấp đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ

1. Điều kiện để được cấp đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ:

a) Trong thời hạn sử dụng của chứng chỉ, người được cấp chứng chỉ thẩm tra viên phải tham gia thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ hoặc tham gia thiết kế, thẩm định phê duyệt xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông ít nhất 03 công trình;

b) Việc cấp đổi chứng chỉ phải hoàn thành trước khi chứng chỉ đã cấp hết hiệu lực.

2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi chứng chỉ do cá nhân lập thành 01 bộ, bao gồm:

a) Đơn đề nghị (bản chính) cấp đối chứng chỉ theo quy định tại Mẫu số 5 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này, kèm theo ảnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 39 của Nghị định này;

b) Bản khai kinh nghiệm (bản chính) thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ, thiết kế, thẩm định phê duyệt xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ (trong khoảng thời gian có hiệu lực của chứng chỉ xin cấp đổi); bản khai theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này.

3. Cá nhân có nhu cầu cấp đổi chứng chỉ nộp hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến Cục Đường bộ Việt Nam. Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn trả kết quả; hướng dẫn cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ thành phần hồ sơ;

b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định này. Trường hợp không cấp chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

4. Chứng chỉ cấp đổi có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp đổi.

Điều 41. Cấp lại chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ

1. Trong thời hạn sử dụng của chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ, trừ các trường hợp bị thu hồi, thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được cấp lại chứng chỉ khi chứng chỉ bị mất, bị hư hỏng.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ do cá nhân lập thành 01 bộ, bao gồm:

a) Đơn đề nghị (bản chính) cấp lại chứng chỉ theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này, kèm theo ảnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 39 của Nghị định này;

b) Chứng chỉ cũ (trường hợp bị hư hỏng).

3. Cá nhân có nhu cầu cấp lại chứng chỉ nộp hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến Cục Đường bộ Việt Nam. Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn trả kết quả; hướng dẫn cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ thành phần hồ sơ;

b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp lại chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định này. Trường hợp không cấp lại chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

4. Chứng chỉ cấp lại có thời hạn theo thời hạn của chứng chỉ đã cấp.

Điều 42. Thu hồi giấy chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo, thu hồi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ

1. Thu hồi giấy chấp thuận đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Cơ sở kinh doanh đào tạo thực hiện đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ không theo chương trình khung ban hành theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này;

b) Cơ sở kinh doanh đào tạo công nhận kết quả thi cho người không tham dự khóa đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;

c) Trong thời gian 03 năm liên tục, cơ sở kinh doanh đào tạo không thực hiện đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.

2. Thu hồi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung chứng chỉ;

b) Cho thuê, mượn để sử dụng trái quy định;

c) Phát hiện có sự không trung thực (về điều kiện của học viên) trong hồ sơ đăng ký học của học viên;

d) Được cấp trong trường hợp cơ sở đào tạo vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, cấp chứng chỉ thực hiện:

a) Quyết định thu hồi giấy chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ và gửi đến: cơ sở kinh doanh đào tạo, cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh đào tạo (nếu có) và được công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy chấp thuận;

b) Quyết định thu hồi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ và được gửi đến người bị thu hồi chứng chỉ, cơ sở kinh doanh đào tạo, cơ quan quản lý cá nhân bị thu hồi chứng chỉ (nếu có) và được công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp chứng chỉ.

Điều 43. Chương trình và tài liệu đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ

1. Chương trình đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ, bao gồm:

a) Chương trình và tài liệu giảng dạy bảo đảm cho học viên hiểu rõ được các quy định sau: quy định của Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, các quy định của Nghị định này, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế công trình đường bộ, báo hiệu đường bộ, các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức giao thông; trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ và chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông đường bộ; trang bị kỹ năng nghiên cứu, phân tích tài liệu, tiến hành kiểm tra hiện trường và kỹ năng lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông;

b) Chương trình khung đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này.

2. Tài liệu đào tạo giảng dạy thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ bao gồm:

a) Tài liệu giảng dạy do cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ biên soạn;

b) Tài liệu giảng dạy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 44. Tổ chức đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ

1. Cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ thông báo tuyển sinh, yêu cầu đối với học viên, dự kiến kế hoạch, thời gian, địa điểm đào tạo của khóa học, kinh phí và các thông tin càn thiết khác; tiếp nhận và rà soát hồ sơ; bảo đảm học viên đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định này.

2. Hồ sơ đăng ký học của học viên bao gồm:

a) Đơn đăng ký học thẩm tra viên an toàn giao thông (bản chính) theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này;

b) 02 ảnh màu (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc hệ thống bưu điện), ảnh kiểu thẻ căn cước cỡ 4 cm x 6 cm được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

c) Bản sao (có chứng thực) bằng tốt nghiệp đại học, hoặc sau đại học;

d) Bản khai kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực đường bộ (bản chính), có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp học viên theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này.

3. Tổ chức đào tạo

a) Cơ sở kinh doanh đào tạo lập kế hoạch đào tạo và danh sách học viên, thông báo cho Cục Đường bộ Việt Nam và học viên biết trước khi mở lớp tối thiểu 07 ngày làm việc;

b) Cơ sở kinh doanh đào tạo tiếp nhận học viên, bố trí lớp học (mỗi lớp không quá 45 học viên);

c) Cơ sở kinh doanh đào tạo tổ chức đào tạo theo chương trình khung và kế hoạch đào tạo đã thông báo.

4. Cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ thành lập Hội đồng thi có tối thiểu 05 người, bao gồm:

a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;

b) Ủy viên Hội đồng thi là cán bộ, giảng viên của cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ; số lượng ủy viên phụ thuộc vào số phòng thi (mỗi phòng thi có tối thiểu 02 cán bộ coi thi).

5. Nhiệm vụ của Hội đồng thi

a) Chịu toàn bộ trách nhiệm có liên quan đến quá trình tổ chức thi;

b) Tổ chức ra đề, bảo mật đề thi;

c) Kiểm tra, xác định danh sách học viên đủ điều kiện dự thi;

d) Tổ chức thi, bảo mật bài thi, số phách; chấm thi và báo cáo kết quả thi.

6. Điều kiện dự thi và công nhận kết quả thi

a) Học viên được dự thi khi tham dự trên 80% thời lượng của khóa học;

b) Học viên được công nhận kết quả thi đạt yêu cầu, khi có kết quả thi đạt từ 60/100 điểm trở lên.

7. Cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ ra quyết định công nhận kết quả thi.

Điều 45. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam, cơ sở kinh doanh đào tạo và người được cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ

1. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam

a) Thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ đối với cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;

b) Lưu trữ việc chấp thuận, cấp lại, thu hồi giấy chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;

c) Công khai danh sách cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ trên Cổng thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam;

d) Lưu trữ việc cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;

đ) Công khai danh sách thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được cấp chứng chỉ trên Cổng thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ

a) Tổ chức thực hiện đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định này;

b) Bố trí người phụ trách khóa học có kinh nghiệm trong việc tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực giao thông vận tải; bố trí giảng viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác phù hợp với chuyên đề giảng dạy và bảo đảm đủ điều kiện;

c) Tổ chức thi và lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;

d) Duy trì, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, học tập để nâng cao chất lượng đào tạo thẩm tra viên;

đ) Thu và sử dụng học phí đào tạo theo quy định hiện hành;

e) Lưu trữ, bảo quản hồ sơ học viên, lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về lưu trữ;

g) Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền;

h) Báo cáo Cục Đường bộ Việt Nam trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, về công tác đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ của năm trước.

3. Trách nhiệm của người được cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ

a) Bảo quản và sử dụng chứng chỉ đúng mục đích;

b) Thực hiện việc cấp đổi, cấp lại chứng chỉ đúng quy định;

c) Xuất trình chứng chỉ và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
...
PHỤ LỤC VII DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
...
PHỤ LỤC VIII CÁC MẪU VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐÀO TẠO THẨM TRA VIÊN, CẤP CHỨNG CHỈ THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
...
Mẫu số 02: Mẫu văn bản chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
...
Mẫu số 03: Mẫu chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
...
Mẫu số 04: Mẫu Tờ trình cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
...
Mẫu số 05: Mẫu Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
...
Mẫu số 06: Mẫu bản khai kinh nghiệm công tác (phục vụ cấp đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ)
...
Mẫu số 07: Chương trình khung đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
...
Mẫu số 08: Mẫu đơn đăng ký học thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
...
Mẫu số 09: Bản khai kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực đường bộ

Xem nội dung VB
Điều 29. Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ

1. Đường bộ được thẩm tra, thẩm định về an toàn giao thông trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; trước khi đưa công trình đường bộ vào khai thác và trong quá trình khai thác công trình đường bộ.

Trong giai đoạn lập dự án đầu tư, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, việc thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông được thực hiện cùng với công tác thẩm tra, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng.

2. Thẩm tra an toàn giao thông đường bộ là việc tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông nghiên cứu, phân tích thiết kế cơ sở, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, hồ sơ hoàn thành công trình, hồ sơ quản lý tuyến đường, nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông và tiến hành kiểm tra hiện trường để phát hiện các khả năng tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc đánh giá nguyên nhân gây tai nạn giao thông để đề xuất giải pháp khắc phục nhằm bảo đảm giao thông trên tuyến thông suốt, an toàn.

3. Việc thẩm định an toàn giao thông của cơ quan có thẩm quyền được thực hiện trên cơ sở báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao thông để phục vụ các hoạt động sau đây:

a) Phê duyệt dự án;

b) Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở;

c) Quyết định đưa công trình vào khai thác đối với công trình xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo;

d) Tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường điều kiện bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn đối với công trình đang khai thác.

4. Tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông thực hiện thẩm tra an toàn giao thông phải đáp ứng các điều kiện về ngành, nghề đầu tư kinh doanh, bảo đảm độc lập với đơn vị thi công và tổ chức tư vấn thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hoặc tổ chức quản lý, bảo dưỡng thường xuyên tuyến đường đối với công trình đường bộ đang khai thác.

5. Chi phí thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo; được sử dụng trong nguồn tài chính dành cho quản lý, bảo trì đường bộ đối với công trình đường bộ đang khai thác.

6. Thẩm tra viên thực hiện việc thẩm tra an toàn giao thông phải được đào tạo. Việc đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông do cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông có đủ năng lực, điều kiện thực hiện.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VI Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương VI ĐƯỜNG CAO TỐC

Mục 1. MỞ RỘNG, NÂNG CẤP ĐƯỜNG CAO TỐC HOẶC ĐƯỜNG BỘ ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ ĐANG KHAI THÁC NÂNG CẤP THÀNH ĐƯỜNG CAO TỐC

Điều 46. Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc trong trường hợp lập dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức đối tác công tư

Cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu tư hiện hữu đang thực hiện dự án (sau đây gọi là nhà đầu tư hiện hữu) về việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác thành đường cao tốc (sau đây gọi chung là mở rộng, nâng cấp đường cao tốc) để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 48 Luật Đường bộ được thực hiện như sau:

1. Cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu tư hiện hữu sơ bộ các nội dung sau:

a) Nhà đầu tư hiện hữu cam kết phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan khi lập, thực hiện dự án mở rộng, nâng cấp; trách nhiệm và nghĩa vụ của nhà đầu tư hiện hữu trong trường hợp không thực hiện đúng cam kết;

b) Nguyên tắc phân chia doanh thu giữa nhà đầu tư hiện hữu và nhà đầu tư sẽ được lựa chọn để thực hiện dự án mở rộng, nâng cấp (sau đây gọi là nhà đầu tư mở rộng, nâng cấp);

c) Trách nhiệm trong quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình sau khi mở rộng, nâng cấp, bao gồm công trình hiện hữu và công trình mở rộng, nâng cấp. Chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì thực hiện theo điểm d hoặc điểm đ khoản này;

d) Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu chịu trách nhiệm: nhà đầu tư hiện hữu và cơ quan ký kết hợp đồng ký kết phụ lục hợp đồng để điều chỉnh phương án tài chính, bổ sung chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình sau khi mở rộng, nâng cấp. Chi phí quản lý, vận hành, bảo trì công trình sau khi mở rộng, nâng cấp được cập nhật theo hồ sơ dự thầu dự án mở rộng, nâng cấp của nhà đầu tư mở rộng, nâng cấp trúng thầu;

đ) Trường hợp nhà đầu tư mở rộng, nâng cấp chịu trách nhiệm: nhà đầu tư hiện hữu và cơ quan ký kết hợp đồng ký kết phụ lục hợp đồng để điều chỉnh phương án tài chính, giảm trừ chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình sau khi mở rộng, nâng cấp. Phương án tài chính dự án mở rộng, nâng cấp tính toán chi phí quản lý, vận hành, bảo trì công trình sau khi mở rộng, nâng cấp;

e) Các nội dung liên quan đến quyền, nghĩa vụ của các nhà đầu tư để bảo đảm tính liên tục của việc cung cấp dịch vụ công; các nội dung cần sửa đổi hợp đồng dự án do ảnh hưởng của việc thực hiện dự án mở rộng, nâng cấp.

2. Trường hợp thỏa thuận, thống nhất mở rộng, nâng cấp theo phương án lập dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mở rộng, nâng cấp, đơn vị chuẩn bị dự án lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án mở rộng, nâng cấp theo quy định pháp luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật xây dựng, bảo đảm:

a) Tính đồng bộ về kết cấu hạ tầng của dự án mở rộng, nâng cấp với công trình đường hiện hữu;

b) Phương án tài chính dự án hiện hữu và dự án mở rộng, nâng cấp theo quy định của pháp luật, hợp đồng đã ký kết và kết quả đàm phán tại khoản 1 Điều này.

3. Việc lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư, công bố dự án; lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án; lựa chọn nhà đầu tư; thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP; triển khai thực hiện hợp đồng dự án thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

4. Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu tham dự thầu dự án mở rộng, nâng cấp, việc xem xét tư cách hợp lệ của nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

5. Nhà đầu tư hiện hữu và nhà đầu tư mở rộng, nâng cấp có trách nhiệm:

a) Phối hợp, bảo đảm sự đồng bộ, an toàn trong quá trình tổ chức thực hiện dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp và quản lý, vận hành, khai thác đường cao tốc theo các hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

b) Triển khai phương án phân chia doanh thu giữa dự án hiện hữu và dự án mở rộng, nâng cấp trên cơ sở phương án tài chính tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu dự án mở rộng, nâng cấp và hợp đồng dự án hiện hữu.

6. Trường hợp thỏa thuận mở rộng, nâng cấp theo phương án lập dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mở rộng, nâng cấp theo khoản 1 Điều này không thành công, cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu tư về việc nhà đầu tư hiện hữu đề xuất điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.

Điều 47. Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc trong trường hợp nhà đầu tư hiện hữu đề xuất điều chỉnh dự án

Cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận nhà đầu tư hiện hữu đề xuất điều chỉnh dự án để mở rộng, nâng cấp đường cao tốc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 48 Luật Đường bộ được thực hiện như sau:

1. Trường hợp thỏa thuận mở rộng, nâng cấp theo phương án nhà đầu tư hiện hữu đề xuất điều chỉnh dự án, nhà đầu tư hiện hữu tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh dự án trình cấp có thẩm quyền xem xét. Việc điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án, phê duyệt thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở, dự toán, chi phí của nhà đầu tư đề xuất thực hiện theo pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về xây dựng.

2. Căn cứ quyết định phê duyệt dự án điều chỉnh, thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở, dự toán, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, trong đó xác định:

a) Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tư cách hợp lệ đối với nhà đầu tư hiện hữu để thực hiện việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 67 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (Nghị định số 35/2021/NĐ-CP);

b) Dự thảo phụ lục hợp đồng để thực hiện việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc được xây dựng theo quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và hướng dẫn lập hợp đồng mẫu dự án PPP tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định số 35/2021/NĐ-CP căn cứ phạm vi công trình mở rộng, nâng cấp;

c) Phương án tài chính cập nhật khi bổ sung công trình mở rộng, nâng cấp được thực hiện theo quy định pháp luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

d) Quy trình thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ;

đ) Hồ sơ theo yêu cầu tại khoản này được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và gửi đến nhà đầu tư hiện hữu.

3. Nhà đầu tư hiện hữu là nhà đầu tư được đề nghị chỉ định có trách nhiệm nộp hồ sơ theo yêu cầu tại khoản 2 Điều này, bao gồm:

a) Chứng minh bổ sung về năng lực, kinh nghiệm, tư cách hợp lệ để thực hiện mở rộng, nâng cấp đường cao tốc;

b) Thuyết minh phương án triển khai thực hiện dự án, trong đó tiết kiệm tối thiểu 5% giá trị dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở tính toán phương án tài chính, thời gian thu phí dự án.

4. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức đánh giá yêu cầu bổ sung về năng lực, kinh nghiệm, tư cách hợp lệ để thực hiện mở rộng, nâng cấp như sau:

a) Việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư thực hiện như đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư dự thầu trong trường hợp đấu thầu rộng rãi; trong đó không xếp hạng nhà đầu tư, không thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật;

b) Tư cách hợp lệ của nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và khoản 5 Điều 29 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP .

5. Căn cứ kết quả đánh giá tại khoản 4 Điều này, cơ quan có thẩm quyền quyết định:

a) Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu được đánh giá đạt yêu cầu, cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức đàm phán, ký kết phụ lục hợp đồng theo Điều 50 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

b) Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu được đánh giá không đạt yêu cầu, cơ quan ký kết hợp đồng đàm phán với nhà đầu tư để thực hiện theo Điều 48 của Nghị định này. Nhà đầu tư hiện hữu chịu chi phí lập hồ sơ điều chỉnh dự án, thiết kế sau thiết kế cơ sở, dự toán, hồ sơ chứng minh năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, phương án triển khai dự án đã thực hiện và không được bổ sung vào phương án tài chính của dự án.

6. Trường hợp thỏa thuận mở rộng, nâng cấp theo phương án nhà đầu tư hiện hữu đề xuất điều chỉnh dự án theo khoản 1 Điều này không thành công, cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu tư về việc Nhà nước lập dự án mở rộng, nâng cấp đường cao tốc theo hình thức đầu tư công theo quy định tại Điều 48 của Nghị định này.

Điều 48. Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc trong trường hợp lập dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp theo hình thức đầu tư công

Cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu tư hiện hữu về việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc theo hình thức đầu tư công theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 48 Luật Đường bộ được thực hiện như sau:

1. Cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu tư hiện hữu sơ bộ các nội dung sau:

a) Nhà đầu tư hiện hữu cam kết phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án mở rộng, nâng cấp theo hình thức đầu tư công;

b) Phương án để bảo đảm tính đồng bộ về kết cấu hạ tầng trong đầu tư xây dựng công trình; phương án tiếp nhận phần mở rộng, cải tạo, nâng cấp và quản lý, vận hành, bảo trì đồng bộ với dự án PPP sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao;

c) Các nội dung cần sửa đổi hợp đồng dự án do ảnh hưởng của việc thực hiện dự án mở rộng, nâng cấp theo hình thức đầu tư công và nhà đầu tư hiện hữu tiếp nhận công trình đã đầu tư mở rộng, nâng cấp để quản lý, vận hành, bảo trì, khai thác.

2. Chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án mở rộng, nâng cấp theo quy định pháp luật đầu tư công, pháp luật xây dựng và các nội dung sau:

a) Yêu cầu về kỹ thuật để bảo đảm tính đồng bộ của dự án mở rộng, nâng cấp với dự án đường hiện hữu;

b) Nội dung khác liên quan đến việc thực hiện dự án mở rộng, nâng cấp theo hình thức đau tư công theo kết quả đàm phán tại khoản 1 Điều này.

3. Việc lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định đầu tư; lựa chọn nhà thầu; triển khai thực hiện hợp đồng dự án thực hiện theo quy định pháp luật đầu tư công, pháp luật đấu thầu, pháp luật xây dựng.

4. Nhà đầu tư hiện hữu và nhà thầu mở rộng, nâng cấp có trách nhiệm phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện đầu tư mở rộng, nâng cấp. Sau khi dự án mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoàn thành, chủ đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền tổ chức bàn giao công trình cho nhà đầu tư hiện hữu để thực hiện quản lý, bảo trì theo hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

5. Cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư hiện hữu tổ chức ký kết phụ lục hợp đồng dự án, cập nhật phương án tài chính theo quy định pháp luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư, trong đó:

a) Dự kiến doanh thu dự án hiện hữu khi thực hiện mở rộng, nâng cấp;

b) Điều chỉnh chi phí quản lý, vận hành, bảo trì công trình sau khi mở rộng, nâng cấp;

c) Mức giá, phí, thời gian thực hiện hợp đồng được điều chỉnh căn cứ doanh thu, chi phí và các nội dung khác của phương án tài chính;

d) Các nội dung cần thiết khác cần sửa đổi do ảnh hưởng của việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc.

6. Nhà đầu tư hiện hữu quản lý, vận hành, kinh doanh toàn bộ công trình dự án, bao gồm phần công trình hiện hữu và phần mở rộng, nâng cấp theo hợp đồng dự án sau khi sửa đổi hợp đồng. Việc thu phí được thực hiện trên toàn bộ phạm vi dự án bao gồm cả công trình hiện hữu và công trình mở rộng, nâng cấp theo phụ lục hợp đồng ký kết tại khoản 5 Điều này.

7. Nhà thầu thực hiện dự án mở rộng, nâng cấp đường cao tốc theo hình thức đầu tư công có nghĩa vụ thực hiện bảo hành công trình theo quy định pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan.

Điều 49. Xử lý trong trường hợp không thỏa thuận được với nhà đầu tư về việc mơ rộng, nâng cấp

Trường hợp không thỏa thuận được với nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 48 Luật Đường bộ, cơ quan ký kết hợp đồng báo cáo cơ quan có thẩm quyền chấm dứt hợp đồng theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng vì lợi ích quốc gia, bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia và thực hiện theo quy định của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết là hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
...
PHỤ LỤC VI MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ VÀ VĂN BẢN CHẤP THUẬN VỊ TRÍ NÚT GIAO ĐẤU NỐI, ĐẤU NỐI TẠM VÀO ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC

Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận vị trí đấu nối
...
Mẫu số 02: Mẫu văn bản chấp thuận vị trí nút giao đấu nối
...
Mẫu số 03: Mẫu đơn đề nghị chấp thuận vị trí đấu nối tạm vào đường bộ đang khai thác
...
Mẫu số 04: Mẫu văn bản chấp thuận vị trí nút giao đấu nối tạm vào đường bộ đang khai thác

Xem nội dung VB
Điều 48. Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc

1. Việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc được thực hiện để đáp ứng yêu cầu vận tải, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh và phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với dự án đã được đầu tư theo phương thức đối tác công tư đang trong giai đoạn thực hiện hợp đồng dự án, cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu tư về việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc theo một trong các phương án sau đây:

a) Nhà đầu tư đề xuất điều chỉnh dự án đầu tư để mở rộng, nâng cấp;

b) Nhà nước tổ chức lập dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp theo phương thức đối tác công tư hoặc đầu tư công, trừ trường hợp trùng lặp với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định dự án hoặc trùng lặp với dự án đầu tư công đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về đầu tư công.

3. Trường hợp thỏa thuận được với nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và tổ chức đàm phán với nhà đầu tư hiện hữu để điều chỉnh hợp đồng.

4. Trường hợp không thỏa thuận được với nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chấm dứt hợp đồng theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng vì lợi ích quốc gia, bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VI Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương VI Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương VI ĐƯỜNG CAO TỐC
...
Mục 3. QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG CAO TỐC

Điều 53. Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc

Việc tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc theo quy định tại Điều 49 Luật Đường bộ, quy định tại Nghị định này và các quy định sau:

1. Đơn vị khai thác, bảo trì thực hiện công tác tuần đường để tuần tra, kiểm tra và theo dõi tổ chức giao thông, tai nạn giao thông, tình trạng công trình đường cao tốc; ứng dụng giao thông thông minh quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường cao tốc phát hiện kịp thời hư hỏng hoặc các hành vi xâm phạm công trình đường cao tốc, các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường cao tốc, hành lang an toàn đường cao tốc để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.

2. Người quản lý, sử dụng đường cao tốc thực hiện tuần kiểm để kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của tuần đường; kiểm tra, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc, xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp xử lý các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng đường cao tốc; tham gia cứu nạn, cứu hộ, xử lý giải quyết sự cố trên đường cao tốc.

3. Các hạng mục công trình và thiết bị phải có quy trình vận hành khai thác như sau:

a) Công trình hầm trên đường cao tốc có sử dụng các thiết bị thông gió, lọc bụi, kiểm soát môi trường, phòng cháy, chữa cháy, hệ thống điện và các thiết bị khác phục vụ khai thác, sử dụng;

b) Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến;

c) Công trình kiểm soát tải trọng xe;

d) Các hạng mục, thiết bị khác do chủ đầu tư, người quản lý, sử dụng đường cao tốc quyết định.

4. Đối với trường hợp đường cao tốc phân kỳ đầu tư được giải phóng mặt bằng theo quy mô làn xe quy hoạch, việc quản lý phần đất chưa xây dựng công trình như sau:

a) Chủ đầu tư xây dựng có trách nhiệm quản lý, bảo vệ phần đất đã giải phóng mặt bằng trong giai đoạn đầu tư xây dựng; bàn giao phần đất đã giải phóng mặt bằng cho người quản lý, sử dụng đường cao tốc sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng;

b) Người quản lý, sử dụng đường cao tốc có trách nhiệm quản lý phần đất đã giải phóng mặt bằng.

Điều 54. Bảo trì công trình đường cao tốc

1. Công tác bảo trì công trình đường cao tốc thực hiện theo quy định của pháp luật về đường bộ, pháp luật về xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì công trình. Đối với các hạng mục liên quan đến an toàn xe chạy, các công trình cầu, hầm đường bộ và các công trình, thiết bị liên quan đến an toàn trong vận hành, khai thác phải được kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ; sửa chữa, khắc phục kịp thời.

2. Trước khi hết thời hạn khai thác, sử dụng các bộ phận, hạng mục công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường cao tốc, báo hiệu đường bộ, thiết bị lắp đặt vào kết cấu hạ tầng đường cao tốc hoặc đã khai thác, sử dụng quá số lần, tần suất quy định của nhà sản xuất, người quản lý, sử dụng đường cao tốc phải tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm định xác định lại chất lượng và tình trạng công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình và xử lý như sau:

a) Trường hợp bảo đảm chất lượng và an toàn thì được tiếp tục sử dụng;

b) Trường hợp không bảo đảm chất lượng và an toàn thì phải có phương án sửa chữa, thay thế.

Xem nội dung VB
Điều 49. Quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc

Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức khác thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc theo quy định tại Chương II của Luật này và các quy định sau đây:

1. Ứng dụng giao thông thông minh trong quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường cao tốc nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho người tham gia giao thông đường bộ; phát hiện, cảnh báo và xử lý sự cố trên đường cao tốc; theo dõi phương tiện, thu thập, quản lý và khai thác dữ liệu giao thông;

2. Công tác kiểm tra, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc được thực hiện thường xuyên, kịp thời xử lý sự cố trên đường cao tốc;

3. Đối với các hạng mục liên quan đến an toàn xe chạy, các công trình cầu, hầm đường bộ và các công trình, thiết bị liên quan đến an toàn trong vận hành, khai thác phải được kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ; sửa chữa, khắc phục kịp thời;

4. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường cao tốc thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương VI Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Đầu tư trạm dừng nghỉ thuộc công trình đường cao tốc được hướng dẫn bởi Điều 50, Điều 51, Điều 52 và Điều 56 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương VI ĐƯỜNG CAO TỐC
...
Mục 2. ĐẦU TƯ TRẠM DỪNG NGHỈ THUỘC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG CAO TỐC

Điều 50. Đầu tư trạm dừng nghỉ đối với dự án đường cao tốc đầu tư công

1. Căn cứ nội dung về vị trí, quy mô trạm dừng nghỉ tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn nhà đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ theo quy định pháp luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất.

2. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trạm dừng nghỉ theo quy định pháp luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất không thành công, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đầu tư trạm dừng nghỉ trong dự án đường cao tốc theo hình thức đầu tư công.

3. Việc tổ chức lựa chọn đơn vị vận hành, khai thác hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa, vận hành, khai thác trạm dừng nghỉ do Nhà nước đầu tư tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này. Trong thời gian chưa lựa chọn được đơn vị vận hành, khai thác trạm dừng nghỉ, việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình trạm dừng nghỉ do cơ quan quản lý đường bộ tổ chức thực hiện.

Điều 51. Đầu tư trạm dừng nghỉ đối với dự án đường cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư

1. Trạm dừng nghỉ là một hạng mục của dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư và được xác định trong dự án như sau:

a) Tổng mức đầu tư dự án đường cao tốc bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng trạm dừng nghỉ nhưng không bao gồm chi phí đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ. Nhà đầu tư không được hoàn vốn chi phí đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ;

b) Phương án tài chính tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ mời thầu dự án đường cao tốc không bao gồm doanh thu và chi phí đầu tư xây dựng, vận hành, khai thác trạm dừng nghỉ.

2. Nội dung về trạm dừng nghỉ trong hồ sơ mời thầu dự án đường cao tốc bao gồm:

a) Yêu cầu về kỹ thuật trong đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ, đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ;

b) Yêu cầu nhà đầu tư dự tính giá trị kinh doanh trạm dừng nghỉ để giảm giá, phí sản phẩm, dịch vụ công hoặc giảm vốn Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc tăng lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước trong hồ sơ dự thầu, tùy theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;

c) Nguyên tắc quyết toán vốn đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ;

d) Nguyên tắc bàn giao hạng mục trạm dừng nghỉ.

3. Nội dung về trạm dừng nghỉ trong hồ sơ dự thầu dự án đường cao tốc bao gồm:

a) Thuyết minh phương án đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, kinh doanh trạm dừng nghỉ;

b) Đề xuất giảm giá, phí sản phẩm, dịch vụ công hoặc giảm vốn góp Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc tăng lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước trên cơ sở tổng hợp kết quả tính toán phương án tài chính và giá trị kinh doanh trạm dừng nghỉ theo yêu cầu tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Phương án tài chính tại hồ sơ dự thầu không bao gồm doanh thu và chi phí đầu tư xây dựng, vận hành, khai thác trạm dừng nghỉ.

4. Trường hợp hợp đồng dự án đường cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng điếu chỉnh thời hạn hợp đồng do tăng, giảm doanh thu theo Điều 51 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, chia sẻ phân tăng, giảm doanh thu theo Điều 82 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư thì doanh thu làm cơ sở thực hiện các điều khoản trên không bao gồm doanh thu từ trạm dừng nghỉ.

5. Sau khi kết thúc hợp đồng dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư, nhà đầu tư chuyển giao toàn bộ tài sản được đầu tư, bao gồm hạng mục trạm dừng nghỉ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 52. Lựa chọn nhà đầu tư vận hành, khai thác hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa, vận hành, khai thác trạm dừng nghỉ sẵn có là tài sản công

1. Việc lựa chọn nhà đầu tư vận hành, khai thác hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa, vận hành, khai thác trạm dừng nghỉ sẵn có là tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc kết hợp thực hiện trong dự án đường bộ cao tốc theo phương thức đối tác công tư căn cứ như sau:

a) Hiện trạng, hình thức, phương thức quản lý tài sản;

b) Nhu cầu nâng cấp, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa, vận hành, khai thác;

c) Thời gian, yêu cầu của dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong trường hợp kết hợp thực hiện trong dự án đường bộ cao tốc theo phương thức đối tác công tư.

2. Nhà đầu tư trạm dừng nghỉ có trách nhiệm vận hành, khai thác hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa, vận hành, khai thác trạm dừng nghỉ theo quy định pháp luật và hợp đồng ký kết với cơ quan có thẩm quyền.
...
Mục 4. LỘ TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG CAO TỐC
...
Điều 56. Lộ trình đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ

1. Đối với dự án đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ đã xác định hình thức đầu tư thì tiếp tục thực hiện theo quy định pháp luật.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc đã đưa vào khai thác nhưng chưa xác định hình thức đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xác định hình thức đầu tư trước ngày 31 tháng 12 năm 2025 và tổ chức triển khai theo quy định pháp luật.

3. Đối với dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc theo phương thức đối tác công tư đã được quyết định chủ trương đầu tư, trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc hồ sơ mời thầu, tài liệu khác trong hồ sơ hợp đồng dự án PPP có phương án trạm dừng nghỉ đầu tư đồng bộ trong dự án PPP nhưng chưa quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận, thống nhất phương án đầu tư xây dựng trước ngày 30 tháng 6 năm 2025 theo một trong các phương án sau đây:

a) Nhà đầu tư PPP đầu tư xây dựng, vận hành khai thác trạm dừng nghỉ trong dự án PPP, bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn trạm dừng nghỉ. Trường hợp phương án tài chính dự án đối tác công tư chưa tính toán chi phí, doanh thu trạm dừng nghỉ thì thực hiện như sau:

Chi phí đầu tư xây dựng không được tính vào phương án tài chính. Giá trị nhận nhượng quyền kinh doanh trạm dừng nghỉ được tính bằng trung bình giá trị nộp ngân sách nhà nước theo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư của 03 dự án tương tự với dự án đang xét theo tỷ lệ thời gian khai thác và quy mô công trình trạm dừng nghỉ. Dự án tương tự là dự án: được thực hiện trên cùng địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc các tỉnh lân cận, có kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong 02 năm trước ngày đàm phán phụ lục hợp đồng; trường hợp không có dự án được thực hiện trên cùng địa bàn nêu trên thì tham khảo dự án tại địa điểm gần địa điểm thực hiện dự án nhất, thời gian tham chiếu do cơ quan ký kết hợp đồng xem xét, quyết định cụ thể.

Nhà đầu tư nộp giá trị nhận nhượng quyền theo hình thức nộp tiền một lần vào ngân sách nhà nước hoặc điều chỉnh hợp đồng, giảm trừ thời gian thu phí;

b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trạm dừng nghỉ theo pháp luật về lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất. Nhà đầu tư trạm dừng nghỉ được lựa chọn có trách nhiệm hoàn trả các chi phí nhà đầu tư dự án đường cao tốc đã thực hiện đối với hạng mục trạm dừng nghỉ (nếu có). Nhà đầu tư dự án đường cao tốc PPP có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư trạm dừng nghỉ được lựa chọn, bảo đảm khai thác đường cao tốc và trạm dừng nghỉ đồng bộ, an toàn.

Xem nội dung VB
Điều 52. Trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, đỗ xe
...
2. Việc đầu tư trạm dừng nghỉ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp dự án đường cao tốc được đầu tư theo hình thức đầu tư công, trạm dừng nghỉ được đầu tư cùng với dự án theo hình thức đầu tư công hoặc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Đối với dự án đường cao tốc được đầu tư theo phương thức đối tác công tư, trạm dừng nghỉ được đầu tư xây dựng cùng với dự án theo phương thức đối tác công tư;

c) Đối với công trình trạm dừng nghỉ sẵn có là tài sản công, Nhà nước lựa chọn nhà đầu tư vận hành, khai thác hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa, vận hành, khai thác theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc kết hợp thực hiện trong dự án đường bộ cao tốc theo phương thức đối tác công tư.
...
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Đầu tư trạm dừng nghỉ thuộc công trình đường cao tốc được hướng dẫn bởi Điều 50, Điều 51, Điều 52 và Điều 56 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...

Điều 55. Lộ trình đầu tư xây dựng đối với đường cao tốc chưa đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo khoản 1 Điều 45 Luật Đường bộ, đường gom, đường bên, Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, công trình kiểm soát tải trọng xe, hệ thống thu phí điện tử không dừng

1. Đối với công trình đường cao tốc chưa đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo khoản 1 Điều 45 Luật Đường bộ

a) Đối với dự án đường bộ cao tốc đầu tư theo hình thức đầu tư công và đường cao tốc do doanh nghiệp nhà nước đầu tư: căn cứ nhu cầu, chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng đường cao tốc báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí vốn để tổ chức đầu tư đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

b) Đối với dự án đường bộ cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư: căn cứ nhu cầu, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện theo Điều 48 Luật Đường bộ và quy định tại Nghị định này.

2. Đối với đường gom, đường bên: cơ quan, đơn vị tại khoản 4 Điều 30 Luật Đường bộ tổ chức xây dựng đường gom, đường bên kết nối với đường chính căn cứ nhu cầu, thời điểm kết nối với đường chính theo quy định pháp luật.

3. Đối với Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, công trình kiểm soát tải trọng xe

a) Đối với dự án đường bộ cao tốc đầu tư theo hình thức đầu tư công và đường cao tốc do doanh nghiệp nhà nước đầu tư: trường hợp dự án cân đối được nguồn vốn để đầu tư các hạng mục trên thì tổ chức thực hiện đầu tư trước ngày 31 tháng 12 năm 2027. Trường hợp dự án không cân đối được nguồn vốn để đầu tư, chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng đường cao tốc báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư để đầu tư, bảo đảm khai thác an toàn;

b) Đối với dự án đường bộ cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư: cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận về việc bổ sung hạng mục Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, công trình kiểm soát tải trọng xe, tổ chức thực hiện đầu tư trước ngày 31 tháng 12 năm 2027.

4. Đối với hệ thống thu phí điện tử không dừng

a) Đối với dự án đường bộ cao tốc do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác phải hoàn thiện hệ thống thu phí điện tử không dừng trước khi thu phí;

b) Đối với dự án đường bộ cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư, việc thanh toán tiền sử dụng đường bộ phải thực hiện theo hình thức điện tử không dừng.

Xem nội dung VB
Điều 86. Quy định chuyển tiếp
...
2. Đối với đường cao tốc đưa vào khai thác trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 45, khoản 2 Điều 47 của Luật này và các tuyến đường cao tốc quy định tại khoản 1 Điều này thì lộ trình đầu tư xây dựng đáp ứng quy định của Luật này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VIII Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương VIII HỆ THỐNG QUẢN LÝ GIAO THÔNG THÔNG MINH

Điều 64. Quy định chung về hệ thống quản lý giao thông thông minh

1. Hệ thống quản lý giao thông thông minh cung cấp các dịch vụ giao thông thông minh sau:

a) Quản lý, giám sát, điều hành giao thông đường bộ;

b) Thanh toán điện tử giao thông đường bộ;

c) Quản lý phương tiện vận tải;

d) Cung cấp thông tin giao thông.

2. Hệ thống quản lý giao thông thông minh bao gồm các cấu thành sau:

a) Hệ thống quản lý, điều hành giao thông đường cao tốc;

b) Hệ thống thanh toán điện tử giao thông;

c) Hệ thống quản lý, điều hành giao thông đô thị, bao gồm: hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ; hệ thống camera trên tuyến giao thông trong đô thị;

d) Hệ thống quản lý phương tiện vận tải, bao gồm: hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; công trình kiểm soát tải trọng xe; hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe cơ giới;

đ) Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

e) Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đường bộ;

g) Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Các hệ thống: hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ; hệ thống camera trên tuyến đường bộ, nút giao thông đường bộ; hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe cơ giới; hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện theo các quy định tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

4. Hệ thống thanh toán điện tử giao thông được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 119/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ.

5. Công trình kiểm soát tải trọng xe được thực hiện theo khoản 4, khoản 5 Điều 39 Luật Đường bộ.

6. Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đường bộ được thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.

Điều 65. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống quản lý giao thông thông minh

1. Việc xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý giao thông thông minh phải tuân thủ đúng quy trình, quy tắc, bảo đảm hoạt động liên tục và kết nối giữa các cấu thành hệ thống quản lý giao thông thông minh.

2. Hệ thống quản lý giao thông thông minh được xây dựng theo các nguyên tắc sau:

a) Có khả năng tích hợp, lưu trữ, phân tích dữ liệu phục vụ quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;

b) Hỗ trợ hoạt động vận tải, thanh toán điện tử giao thông đường bộ;

c) Cung cấp các dịch vụ giao thông thông minh;

d) Bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu với trung tâm chỉ huy giao thông và cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống quản lý giao thông thông minh theo các nguyên tắc sau:

a) Các cấu thành hệ thống quản lý giao thông thông minh được quản lý, vận hành, khai thác sử dụng theo các quy định về công nghệ thông tin, quản lý dữ liệu trên môi trường mạng, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm an toàn thông tin của pháp luật;

b) Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đường bộ và đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh;

c) Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan;

d) Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác và sử dụng;

đ) Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có hệ thống;

e) Sử dụng dữ liệu đúng mục đích.

Điều 66. Hệ thống quản lý, điều hành giao thông đường cao tốc

1. Hệ thống quản lý, điều hành đường cao tốc được thiết lập để hỗ trợ công tác quản lý, giám sát điều hành giao thông, vận hành khai thác và bảo trì các đoạn tuyến đường cao tốc khi đưa vào khai thác. Hệ thống có chức năng thu thập, xử lý, quyết định và truyền đạt thông tin, mệnh lệnh điều khiển tới các bộ phận quản lý và người tham gia giao thông nhằm nắm bắt kịp thời trạng thái vận hành, phối hợp xử lý bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả vận hành đường cao tốc thông qua Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.

2. Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật Đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 40. Giao thông thông minh
...
2. Hệ thống quản lý giao thông thông minh được thiết lập để tích hợp, lưu trữ, phân tích dữ liệu phục vụ quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ; hỗ trợ hoạt động vận tải, thanh toán điện tử giao thông; cung cấp các dịch vụ giao thông thông minh, được kết nối, chia sẻ dữ liệu với trung tâm chỉ huy giao thông và cơ quan, tổ chức có liên quan,

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VIII Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
'); printWindow.document.close(); printWindow.print(); }); $("#print-menu").click(function () { var printContent = $('.scrolling').clone(); printContent.find('a').removeAttr('href'); var printWindow = window.open('', '', 'height=600,width=800'); printWindow.document.write('Print'); printWindow.document.write(printContent.html()); printWindow.document.write('
OSZAR »
'); printWindow.document.close(); printWindow.print(); }); }); function clssongngu() { $("#songngu-dialog-form_vb .vbtviet").html(" " + $("#main-content").html()); $("#songngu-dialog-form_vb .vbtanh").html(" " + $("#main-content-songngu").html()); $("#songngu-dialog-form_vb").modal({ closable: false, allowMultiple: true }).modal('show'); } function LS_Tip_Type_Bookmark_dc(dgid) { // AddCustomerAction(cLawID, 13, ''); //View_NDSD(MemberGA); $("#divltrDanChieuDialog .child").html($(dgid).html()); var a = $("#divltrDanChieuDialog .child #bmContent"); var lastChild = a.children().last(); if (lastChild.is('b') && lastChild.find('a').length) { var lastChildCopy = lastChild.clone(); $('
').insertBefore(lastChildCopy); lastChildCopy.prependTo(a); $('

').insertAfter(lastChildCopy); } $("#divltrDanChieuDialog").modal("show"); $('#divltrDanChieuDialog a').blur(); } var _ct = ""; function clsGetTVPL_EffectDetail(EffId) { $("#GetTVPL_EffectDetail-dialog-form_vb").modal("show"); if (_ct == "") { $.ajax({ url: "/vbpl/GetEffectDetailHtml", type: "GET", data: { id: EffId }, success: function (data) { _ct = data; $("#GetTVPL_EffectDetail-dialog-form_vb .loaddata").html(data); }, error: function (xhr, status, error) { //console.error("Lỗi khi tải dữ liệu:", error); //$("#GetTVPL_EffectDetail-dialog-form_vb .loaddata").html("Không thể tải nội dung."); } }); } tippy('#chuthichsosanhthaythe', { content: `

Chú thích:

Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.

<Nội dung> = Nội dung hai văn bản đều có;

<Nội dung> = Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;

<Nội dung> = Nội dung văn bản cũ không có, văn bản mới có;

<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ sung.

 

Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh và cố định bảng so sánh.

Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.

Double click để xem tất cả nội dung không có thay thế tương ứng.

Tắt so sánh [X] để trở về trạng thái rà chuột ban đầu.

`, allowHTML: true, theme: 'light-border', /* interactive: true*/ }); } function LS_Tip_Type_Bookmark_bm(LawID, Bookmark_ID) { $("#divltrBieuMauDialog .child").html(""); $("#divltrBieuMauDialog").modal("show"); var linkBM = $("a[data-bmbieumau='" + Bookmark_ID + "']").attr("href"); $("#divltrBieuMauDialog .child").html(""); $("#btnDownloadTemp").attr("href", linkBM); $("#btnDownloadTemp").on("click", function (e) { e.preventDefault(); window.open(linkBM, "_blank"); }); } function ddrivetip(thetext, thewidth, thecolor) { } function abc() { //$a = $("#main-content table a:contains('FILE ĐƯỢC')"); //if ($a == undefined || $a == "undefined" || $a.html() == null) { // $a = $("#main-content table a:contains('ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN')"); //} //if ($a == undefined || $a == "undefined" || $a.html() == null) { // $a = $("#main-content table a:contains('FILE ĐÍNH')"); //} $td = $("#main-content table td:contains('FILE ĐƯỢC')"); if ($td == undefined || $td == "undefined" || $td.html() == null) { $td = $("#main-content table td:contains('ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN')"); } if ($td == undefined || $td == "undefined" || $td.html() == null) { $td = $("#main-content table td:contains('FILE ĐÍNH')"); } if ($td != undefined && $td != "undefined" && $td.html() != null) { $td.css("text-align", "center"); var aCreate = "Văn bản này có file đính kèm, bạn phải tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung."; $td.html(aCreate + "
Tải văn bản
"); } $("#main-content img").each(function () { if ($(this).attr("src").indexOf("http://") < 0 && $(this).attr("src").indexOf("EffectSeal.aspx") < 0) { $(this).attr("src", "//files.thuvienphapluat.vn/doc2htm/" + $(this).attr("src")); } }); }
OSZAR »