Luật Đất đai 2024

Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024

Số hiệu 56/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 29/11/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Chứng khoán,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 56/2024/QH15

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2024

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN, LUẬT KẾ TOÁN, LUẬT KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP, LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG, LUẬT QUẢN LÝ THUẾ, LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, LUẬT DỰ TRỮ QUỐC GIA, LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, Luật Kế toán số 88/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 38/2019/QH14, Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 97/2015/QH13, Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 07/2022/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15, Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo số 21/2017/QH14, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13, Luật số 18/2017/QH14, Luật số 67/2020/QH14, Luật số 09/2022/QH15 và Luật số 11/2022/QH15.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán

1. Bổ sung khoản 49 vào sau khoản 48 Điều 4 như sau:

“49. Thao túng thị trường chứng khoán là việc thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;

b) Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;

c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm thao túng giá chứng khoán;

d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;

đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;

e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 9 như sau:

“d) Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động nghiệp vụ chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và công ty con; chấp thuận các quy chế nghiệp vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa đổi quy chế nghiệp vụ; đình chỉ, hủy bỏ quyết định liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và công ty con; chỉ đạo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và công ty con thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;”.

3. Bổ sung một số điểm, khoản của Điều 11 như sau:

a) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 1 như sau:

“e) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.”;

b) Bổ sung khoản 1a và khoản 1b vào sau khoản 1 như sau:

“1a. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều này được tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.

1b. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này được tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

a) Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có xếp hạng tín nhiệm và có tài sản bảo đảm đối với trái phiếu đó;

b) Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có xếp hạng tín nhiệm và có bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng đối với trái phiếu đó.”.

4. Bổ sung Điều 11a vào sau Điều 11 như sau:

Điều 11a. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến hồ sơ, tài liệu báo cáo

1. Tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình lập hồ sơ, tài liệu báo cáo liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu báo cáo. Tổ chức, cá nhân tham gia xác nhận hồ sơ, tài liệu báo cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi liên quan đến hồ sơ, tài liệu báo cáo đó. Hồ sơ, tài liệu báo cáo phải bảo đảm thông tin rõ ràng, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý, chấp thuận hồ sơ, tài liệu báo cáo xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, tài liệu báo cáo trên cơ sở hồ sơ, tài liệu báo cáo được cung cấp; không chịu trách nhiệm về những vi phạm của tổ chức, cá nhân xảy ra trước và sau khi nộp hồ sơ, tài liệu báo cáo hợp lệ. Hồ sơ, tài liệu báo cáo hợp lệ là hồ sơ, tài liệu báo cáo có đầy đủ giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức tư vấn hồ sơ, người hành nghề tham gia tư vấn hồ sơ có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức tư vấn hồ sơ và người hành nghề tham gia tư vấn hồ sơ phải trung thực, cẩn trọng và tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật trong hoạt động tư vấn hồ sơ;

b) Tổ chức tư vấn hồ sơ có trách nhiệm rà soát, kiểm tra các thông tin trong hồ sơ, bảo đảm việc phân tích, đánh giá được thực hiện hợp lý và cẩn trọng trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu được cung cấp, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi tư vấn liên quan đến hồ sơ, tài liệu báo cáo.

4. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán hoặc soát xét phải tuân thủ quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập; tuân thủ chuẩn mực kiểm toán khi kiểm toán báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm đối với ý kiến về tính trung thực, hợp lý của các báo cáo, số liệu được kiểm toán; tuân thủ chuẩn mực về hợp đồng dịch vụ đảm bảo; chịu trách nhiệm về việc đưa ra ý kiến về tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước..

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:

“3. Thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán.”.

6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:

“d) Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, số cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu 70% số cổ phiếu dự kiến được chào bán, trừ trường hợp chào bán cho các cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động để thực hiện dự án.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 3 như sau:

“g) Đáp ứng quy định của Chính phủ về đại diện người sở hữu trái phiếu, hệ số nợ, giá trị phát hành trên vốn chủ sở hữu và xếp hạng tín nhiệm;”.

7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 18 như sau:

a) Bổ sung điểm k vào sau điểm i khoản 1 như sau:

“k) Báo cáo về vốn điều lệ đã góp tính đến thời điểm đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”;

b) Bổ sung điểm i vào sau điểm h khoản 3 như sau:

“i) Hợp đồng giữa tổ chức phát hành với đại diện người sở hữu trái phiếu.”.

8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 28 như sau:

a) Bổ sung điểm d và điểm đ vào sau điểm c khoản 1 như sau:

“d) Sau khi kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng và cổ phiếu chưa đưa vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch mà phát hiện đợt chào bán vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;

đ) Sau khi kết thúc đợt chào bán trái phiếu, chứng quyền có bảo đảm ra công chúng mà phát hiện đợt chào bán vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.”;

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Sau khi chào bán ra công chúng, cổ phiếu hoặc cổ phiếu được chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu được mua từ chứng quyền đã được đưa vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch thì không hủy bỏ.”.

9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 31 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và c khoản 1 như sau:

“a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí nhà đầu tư; số lượng cổ phiếu, giá chào bán cổ phiếu hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán cổ phiếu;

b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này đối với đợt chào bán cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi hoặc nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 1a và khoản 1b Điều 11 của Luật này đối với đợt chào bán trái phiếu kèm chứng quyền;

c) Việc giao dịch, chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp giao dịch, chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại điểm b khoản này hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 2 như sau:

“b) Đối tượng tham gia đợt chào bán bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là tổ chức.

Trường hợp trái phiếu chào bán thuộc trường hợp quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1b Điều 11 của Luật này, đối tượng tham gia đợt chào bán bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là tổ chức và nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân;

c) Việc giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 1a và khoản 1b Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;”.

10. Bổ sung Điều 31a và Điều 31b vào sau Điều 31 trong Chương II như sau:

Điều 31a. Đình chỉ chào bán chứng khoán riêng lẻ

1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tối đa là 60 ngày trong các trường hợp sau đây:

a) Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán riêng lẻ có thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;

b) Việc phân phối chứng khoán không thực hiện đúng quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán riêng lẻ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

3. Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chào bán.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này.

Điều 31b. Hủy bỏ chào bán chứng khoán riêng lẻ

1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 31a của Luật này mà tổ chức phát hành không khắc phục được thiếu sót dẫn đến việc bị đình chỉ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ;

b) Sau khi kết thúc đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ và cổ phiếu chưa đưa vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch mà phát hiện đợt chào bán vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 31a của Luật này;

c) Sau khi kết thúc đợt chào bán trái phiếu riêng lẻ mà phát hiện đợt chào bán vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 31a của Luật này.

2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Sau khi chào bán riêng lẻ mà cổ phiếu hoặc cổ phiếu được chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu được mua từ chứng quyền đã được đưa vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch thì không hủy bỏ.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ bị hủy bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán riêng lẻ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Hết thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.”.

11. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên, có vốn chủ sở hữu từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải cổ đông lớn nắm giữ;”;

b) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:

“4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc đăng ký công ty đại chúng và trình tự, thủ tục đăng ký công ty đại chúng.”.

12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 33 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:

“đ) Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét;”;

b) Bổ sung điểm g vào sau điểm e khoản 1 như sau:

“g) Báo cáo về vốn điều lệ đã góp tính đến thời điểm đăng ký công ty đại chúng được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 36 như sau:

“6. Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Tổng số lượng cổ phiếu của người lao động đã được công ty mua lại phải được báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông thường niên gần nhất;

b) Công ty không phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ đối với số cổ phiếu được công ty mua lại.”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 37 như sau:

“7. Công ty đại chúng không được chào bán cổ phiếu để tăng vốn điều lệ trong vòng 06 tháng kể từ ngày kết thúc việc mua lại cổ phiếu, trừ trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của người lao động nghỉ việc theo chương trình phát hành cổ phiếu cho người lao động hoặc công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình trong trường hợp thực hiện sửa lỗi giao dịch.”.

15. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 38 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:

“1. Công ty đại chúng bị huỷ tư cách công ty đại chúng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện của công ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này;

b) Không thực hiện công bố thông tin trong 02 năm liên tục về báo cáo tài chính năm được kiểm toán;

c) Không thực hiện công bố thông tin trong 02 năm liên tục về nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên;

d) Trong 01 năm kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng hoặc kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng, công ty không thực hiện đăng ký cổ phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc không thực hiện đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày không còn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này, công ty đại chúng có trách nhiệm gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này mà công ty vẫn không đáp ứng được điều kiện là công ty đại chúng, công ty phải gửi hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để xem xét hủy tư cách công ty đại chúng.

Trường hợp công ty đại chúng không gửi hồ sơ, tài liệu báo cáo tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước căn cứ danh sách cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp hoặc Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty được kiểm toán để xem xét huỷ tư cách công ty đại chúng.;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc hủy tư cách công ty đại chúng, trình tự, thủ tục hủy tư cách công ty đại chúng và việc hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp.”.

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 39 như sau:

“3. Danh sách cổ đông của công ty đại chúng không còn đáp ứng điều kiện về cơ cấu cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp hoặc do công ty lập đối với công ty đại chúng chưa đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

4. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc văn bản xác nhận về vốn chủ sở hữu của tổ chức kiểm toán được chấp thuận đối với trường hợp công ty đại chúng không còn đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ đã góp hoặc vốn chủ sở hữu. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét.”.

17. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 55 như sau:

“4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quyết định thành lập công ty con và tổ chức, phân công thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này cho công ty con sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.”.

18. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 56 như sau:

“a) Thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch cho các chứng khoán giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán. Trường hợp thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch cho chính thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;”.

19. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 63 như sau:

“1. Hoạt động bù trừ, xác định nghĩa vụ thanh toán tiền và chứng khoán được thực hiện thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc công ty con của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.”.

20. Bãi bỏ một số điều, khoản; bổ sung một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:

a) Bãi bỏ Điều 23; khoản 3 Điều 48; khoản 4 và khoản 5 Điều 135;

b) Bổ sung cụm từ “và công ty con” vào sau cụm từ “Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại điểm đ khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 52 và Điều 68.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kế toán

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được lập và trình bày theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:

3. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán của Việt Nam trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam; hướng dẫn đối tượng, phạm vi, thể thức, lộ trình và các nội dung khác liên quan đến việc áp dụng chuẩn mực quốc tế về kế toán.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Tài liệu kế toán bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:

“4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian không quá 03 kỳ kế toán tháng liên tiếp thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải không quá 15 tháng.”.

5. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và khoản 4 Điều 19 như sau:

a) Sửa đổi tên Điều như sau:

Điều 19. Ký và xác nhận chứng từ kế toán”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 19 như sau:

“4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử hoặc các hình thức xác nhận khác bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 29 như sau:

“1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được lập và trình bày theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng, gồm:

a) Báo cáo tình hình tài chính;

b) Báo cáo kết quả hoạt động;

c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

d) Thuyết minh báo cáo tài chính;

đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 51 như sau:

“2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán; bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định; báo cáo bằng văn bản cho kế toán trưởng hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.”.

8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 71 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kế toán, trừ quy định tại khoản 2a Điều này;”;

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm ban hành chế độ kế toán hoặc văn bản quy phạm pháp luật về kế toán áp dụng cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm tuân thủ chuẩn mực kế toán.”.

9. Bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 16.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán độc lập

1. Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 2 Điều 11 như sau:

“i) Quy định về đăng ký và quản lý hành nghề kiểm toán; quy định về đình chỉ hành nghề kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; quy định về công khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề;”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

Điều 16. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán, không được tiếp tục hành nghề kiểm toán

1. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán, bao gồm:

a) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

c) Người đã bị kết án về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.

2. Những người không được tiếp tục hành nghề kiểm toán, bao gồm:

a) Những người quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Người có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định của Bộ Tài chính.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 29 như sau:

a) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:

“1a. Duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật này trong quá trình hoạt động.”;

b) Bổ sung khoản 1b vào sau khoản 1a như sau:

“1b. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán có chi nhánh thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1a Điều này và bảo đảm có ít nhất năm kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại trụ sở chính, không bao gồm các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại chi nhánh.”;

c) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Không được bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán cho một đơn vị được kiểm toán quá năm năm liên tục. Bộ Tài chính quy định thời gian ngừng để kiểm toán viên hành nghề tiếp tục ký báo cáo kiểm toán cho cùng một đơn vị được kiểm toán.”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 37 như sau:

a) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 như sau:

“đ) Doanh nghiệp khác có quy mô lớn phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của Chính phủ.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Doanh nghiệp, tổ chức khác theo quy định của luật có liên quan hoặc tự nguyện thực hiện kiểm toán.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 39 như sau:

“8. Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam quá năm năm liên tục thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thay đổi kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 58 như sau:

“1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán cho một đơn vị có lợi ích công chúng quá năm năm liên tục. Bộ Tài chính quy định thời gian ngừng để kiểm toán viên hành nghề tiếp tục thực hiện kiểm toán cho cùng một đơn vị có lợi ích công chúng.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:

“Điều 60. Xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu các biện pháp quản lý nhà nước theo quy định của Luật này, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Mức phạt tiền vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập tối đa là 02 tỷ đồng đối với tổ chức, 01 tỷ đồng đối với cá nhân. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là năm năm.

3. Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 và bổ sung khoản 10a vào sau khoản 10 Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:

“10. Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, nhiệm vụ, dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan. Đối với chương trình, nhiệm vụ, dự án ngoài kế hoạch đầu tư công trung hạn phân bổ vốn từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi và nguồn dự phòng ngân sách nhà nước hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 59 của Luật này.

Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, đúng mục đích.”;

b) Bổ sung khoản 10a vào sau khoản 10 như sau:

“10a. Các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước được bố trí từ hai nguồn (chi đầu tư công và chi thường xuyên): mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; chi thuê hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng và các nhiệm vụ cần thiết khác.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.

2. Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 9 Điều 9 như sau:

d) Sử dụng vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp trên trực tiếp; hỗ trợ địa phương khác đầu tư xây dựng dự án, công trình trọng điểm, liên kết vùng, liên kết quốc gia, liên kết quốc tế, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ quan trọng khác phải bảo đảm trong khả năng cân đối ngân sách cấp mình và không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách cấp mình.

Chính phủ quy định chi tiết điểm này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 19 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 như sau:

“a) Tổng số chi ngân sách trung ương, bao gồm các khoản đã phân bổ chi tiết và các khoản chưa phân bổ chi tiết; chi đầu tư phát triển theo từng lĩnh vực; chi thường xuyên theo từng lĩnh vực; chi dự trữ quốc gia; chi trả nợ lãi, chi viện trợ; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; dự phòng ngân sách;”;

b) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 như sau:

“5a. Giao Chính phủ phân bổ, giao dự toán chi đối với các khoản chưa phân bổ chi tiết quy định tại điểm a khoản 5 Điều này bảo đảm kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật, định kỳ hằng quý báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 30 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Tổng số, bao gồm các khoản đã phân bổ chi tiết và các khoản chưa phân bổ chi tiết; chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương; dự phòng ngân sách;”;

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Giao Ủy ban nhân dân cùng cấp phân bổ, giao dự toán chi đối với các khoản chưa phân bổ chi tiết quy định tại điểm a khoản 2 Điều này bảo đảm kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật, định kỳ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.”;

c) Bổ sung điểm i vào sau điểm h khoản 9 như sau:

“i) Quyết định chi viện trợ.

Chính phủ quy định chi tiết điểm này.”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 36 như sau:

“a) Đầu tư cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ và đối tượng đầu tư công khác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư công;”.

6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 38 như sau:

a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:

“a) Đầu tư cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ và đối tượng đầu tư công khác do địa phương quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư công và thực hiện nhiệm vụ chi quy định tại điểm d khoản 9 Điều 9 của Luật này;”;

b) Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 1 như sau:

“b1) Cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý và ủy thác cho vay qua ngân hàng chính sách để thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội tại địa phương;”;

c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Chi viện trợ.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 49 như sau:

1. Sau khi được Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đơn vị được phân cấp quản lý vận hành khai thác, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ và đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới trong trường hợp có ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi của mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện. Việc phân bổ và giao dự toán phải bảo đảm thời hạn và yêu cầu quy định tại Điều 50 của Luật này.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 74 như sau:

“1. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách đối với một số hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại và một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với Thành phố Hồ Chí Minh, một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.”.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:

“2. Căn cứ quy định tại Luật này, phân cấp của Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương cho Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:

Điều 39. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị quản lý vận hành tài sản công có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này ban hành.

2. Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại cơ quan nhà nước theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công.

3. Thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công được quy định như sau:

a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định hoặc trình cấp có thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

b) Đối với tài sản công chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này, căn cứ vào hướng dẫn của nhà sản xuất và thực tế sử dụng tài sản, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc phân cấp thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa hoặc định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa áp dụng đối với tài sản công tại các cơ quan thuộc phạm vi quản lý;

c) Đối với tài sản công chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa, định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa quy định tại điểm a và điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao quản lý vận hành tài sản công quyết định cụ thể việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản và định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công được giao quản lý, sử dụng, giao quản lý vận hành.”.

3. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 và sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 40 như sau:

a) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

2a. Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Bán. Hình thức bán không được áp dụng đối với tài sản công là đất, tài sản gắn liền với đất, trừ đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và các trường hợp được bán theo quy định của luật khác.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 41 như sau:

“4. Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo các hình thức sau đây:

a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này;

b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 42 của Luật này;

c) Bán, thanh lý theo quy định tại các điều 40, 43 và 45 của Luật này;

d) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 46 của Luật này;

đ) Giao tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật về đất đai;

e) Giao tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà của địa phương để quản lý, khai thác theo quy định của Chính phủ;

g) Hình thức xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”.

5. Bổ sung Điều 42a vào sau Điều 42 như sau:

Điều 42a. Chuyển giao tài sản công về địa phương quản lý, xử lý

1. Việc chuyển giao tài sản công về địa phương quản lý, xử lý được áp dụng đối với tài sản công là trụ sở làm việc và các tài sản khác hiện có tại trụ sở làm việc đó mà cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng.

2. Việc chuyển giao và quản lý, xử lý tài sản công sau khi chuyển giao về địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 45 như sau:

“a) Phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ còn sử dụng được thì điều chuyển, bán hoặc tiếp tục sử dụng nếu có nhu cầu;”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 56 như sau:

“2. Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh được quy định như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan trung ương hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương cho Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người đứng đầu.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 57 như sau:

“2. Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 58 như sau:

“2. Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:

Điều 61. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập được tính hao mòn, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Việc trích khấu hao tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trừ trường hợp giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật không bao gồm chi phí khấu hao;

b) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải kết cấu chi phí khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật;

c) Tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.

3. Chi phí khấu hao tài sản cố định phải được phân bổ cho từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để hạch toán vào chi phí của từng hoạt động tương ứng và giá thành sản phẩm, dịch vụ.

4. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được dùng để trả nợ các khoản vốn vay, vốn huy động để đầu tư, mua sắm tài sản cố định (nếu có). Số tiền còn lại được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; trường hợp đơn vị không có Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp thì quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị đó.”.

11. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 65 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:

“d) Không được sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và hình thức kinh doanh khác, trừ trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, sử dụng công trình lưỡng dụng theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Các nội dung về hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng quy định có liên quan tại Mục 3 Chương này; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì được áp dụng quy định có liên quan tại Mục 4 Chương này. Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; việc hình thành, quản lý, sử dụng công trình lưỡng dụng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 66 như sau:

“1. Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này; việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương này. Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; việc hình thành, quản lý, sử dụng công trình lưỡng dụng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 78 như sau:

“3. Tài sản kết cấu hạ tầng là tài sản cố định được tính hao mòn, trích khấu hao theo quy định của pháp luật.”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 80 như sau:

“2. Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý, khả năng khai thác, đặc thù của từng loại tài sản kết cấu hạ tầng và phương thức quy định tại khoản 1 Điều này, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng lập Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ mục đích công cộng mà không phát sinh nguồn thu từ khai thác tài sản và các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ thì không phải lập Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.

3. Việc tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.”.

15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 81 như sau:

“b) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.”.

16. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 87 như sau:

“2a. Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý.”.

17. Bổ sung Điều 89a vào sau Điều 89 như sau:

Điều 89a. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng về địa phương quản lý, xử lý

1. Việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng về địa phương quản lý, xử lý được áp dụng đối với tài sản mà đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng không còn nhu cầu sử dụng.

2. Việc chuyển giao và quản lý, xử lý tài sản sau khi chuyển giao về địa phương được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 109 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Nộp vào ngân sách nhà nước đối với:

a) Tiền Việt Nam;

b) Ngoại tệ.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Thực hiện bán đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều này, tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này nhưng không áp dụng hình thức giao, điều chuyển, hình thức xử lý khác.

Việc bán tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; riêng tài sản sau đây được áp dụng hình thức bán trực tiếp:

a) Hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng;

b) Tài sản có giá trị nhỏ theo quy định của Chính phủ;

c) Ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật về ngoại hối có quy định khác.”;

c) Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 như sau:

“7. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.”.

19. Sửa đổi, bổ sung Điều 110 như sau:

Điều 110. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

1. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được quy định như sau:

a) Lập phương án xử lý tài sản;

b) Phê duyệt phương án xử lý tài sản;

c) Tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

20. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào sau khoản 3 Điều 113 như sau:

“4. Trường hợp đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai thì việc thu hồi và xử lý đất, tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Đối với đất, tài sản gắn liền với đất sau khi thực hiện điều chuyển, chuyển giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì được đăng ký biến động về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.”.

21. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 120 như sau:

“3. Các nội dung khác về quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên và pháp luật có liên quan.”.

22. Bổ sung, bãi bỏ một số cụm từ tại một số điểm, khoản như sau:

a) Bổ sung cụm từ “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,” vào trước cụm từ “tổ chức chính trị - xã hội” tại khoản 5 Điều 2, khoản 3 Điều 3, khoản 1 Điều 4, khoản 5 Điều 21, khoản 3 Điều 34, khoản 2 Điều 42, Điều 68;

b) Bổ sung cụm từ “, trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công” vào sau cụm từ “quản lý nhà nước đối với tài sản công” tại khoản 4 Điều 19;

c) Bổ sung cụm từ “Không phải thực hiện sắp xếp lại nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.” vào sau cụm từ “pháp luật có liên quan.” tại khoản 1 Điều 98 và khoản 2 Điều 99;

d) Bãi bỏ cụm từ “quỹ khấu hao tài sản,” tại điểm b khoản 1 Điều 50.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

Công chức quản lý thuế chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ thuế trong phạm vi hồ sơ, tài liệu, thông tin của người nộp thuế cung cấp, cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế, thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp có liên quan đến người nộp thuế, kết quả áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế, bảo đảm theo đúng chức trách, nhiệm vụ, tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý thuế và quy định pháp luật khác về thuế có liên quan.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Công tác quản lý thuế được hiện đại hóa về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ công chức, viên chức, áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính xác về người nộp thuế và kết quả kiểm tra, giám sát, phân tích dữ liệu để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số thu của ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; sử dụng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử và chứng từ điện tử để tổ chức các biện pháp quản lý việc thực hiện nghĩa vụ về thuế.

Nhà nước bảo đảm các nguồn lực tài chính để thực hiện nội dung quy định tại khoản này, trong đó ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm để thực hiện các nội dung hiện đại hóa, gồm: hệ thống công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử, cơ sở vật chất, trang thiết bị kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, phân tích phân loại, xây dựng hải quan số, hải quan thông minh và các nhiệm vụ chuyên môn phục vụ công tác quản lý thuế.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 16 như sau:

“8. Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:

“2. Khai chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế và các tài liệu cung cấp cho cơ quan thuế trong quá trình giải quyết hồ sơ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 42 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”;

b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số thì tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.

Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân; về hồ sơ, thủ tục khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế của các hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.”.

6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 47 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:

a) Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;

b) Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.

Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.”;

b) Bãi bỏ khoản 2 và khoản 3.

7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 59 như sau:

“b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 61 như sau:

“2. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 66 như sau:

1. Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, cá nhân là người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với số tiền thuế nợ và thời gian nợ theo ngưỡng do Chính phủ quy định thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. Cơ quan quản lý thuế thông báo trước cho người nộp thuế về việc áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh.”.

10. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 72 như sau:

“a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; áp dụng quản lý rủi ro, ban hành các quy trình nội bộ, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước hoặc kiểm tra trước hoàn thuế và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định. Cơ quan thuế quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa; trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa;”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 76 như sau:

“1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.”.

12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 3 Điều 125 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c như sau:

“b) Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này, trường hợp không áp dụng được biện pháp cưỡng chế trước thì cơ quan quản lý thuế chuyển sang áp dụng biện pháp cưỡng chế sau; biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này được áp dụng khi cơ quan quản lý thuế có đầy đủ thông tin, điều kiện để thực hiện cưỡng chế;

c) Trường hợp quyết định cưỡng chế chưa hết hiệu lực mà cơ quan quản lý thuế có đủ thông tin, điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế khác quy định tại khoản 1 Điều này thì có thể đồng thời thực hiện áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó;”;

b) Bổ sung điểm d vào sau điểm c như sau:

“d) Trường hợp có căn cứ xác định người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn thì người có thẩm quyền lựa chọn áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để bảo đảm thu kịp thời tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.”.

13. Bãi bỏ khoản 3 Điều 75 và khoản 7 Điều 124.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dự trữ quốc gia

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

Điều 3. Mục tiêu của dự trữ quốc gia

Nhà nước hình thành, sử dụng dự trữ quốc gia nhằm chủ động đáp ứng yêu cầu đột xuất, cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh; phục vụ quốc phòng, an ninh; hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước.”.

2. Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 2 Điều 13 như sau:

“d) Quyết định ngân sách trung ương mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp trong năm từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 35 như sau:

a) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 như sau:

“đ) Hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước.”;

b) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 2 như sau:

“d) Trường hợp xuất hàng dự trữ quốc gia phục vụ hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc các bộ, ngành phối hợp với Bộ Ngoại giao có văn bản đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.”.

4. Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 12 và điểm d khoản 1 Điều 13.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân

1. Sửa đổi tên Điều và bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 1 Điều 24 như sau:

a) Sửa đổi tên Điều như sau:

Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán, các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác; trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú”;

b) Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 1 như sau:

a1) Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán, các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân;”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:

Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán, các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác; trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú

1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.

2. Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán, các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân.

3. Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính

1. Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ hai điểm a khoản 1 Điều 6 như sau:

“Vi phạm hành chính về thuế, kiểm toán độc lập thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về kiểm toán độc lập;”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 24 như sau:

a) Bỏ cụm từ “kiểm toán độc lập;” tại điểm c khoản 1;

b) Bổ sung cụm từ “; kiểm toán độc lập” vào sau từ “cạnh tranh” tại khoản 3.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

2. Quy định về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 3 và khoản 9 Điều 1 của Luật này; quy định về vốn chủ sở hữu tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

3. Quy định tại điểm b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

4. Quy định tại Điều 4 của Luật này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2025.

5. Quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025.

Điều 11. Quy định chuyển tiếp

1. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán được thực hiện như sau:

a) Đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã chào bán trước ngày 01 tháng 01 năm 2026 và còn dư nợ thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15 đến khi tổ chức phát hành thanh toán đầy đủ gốc, lãi của trái phiếu;

b) Đối với các đợt chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã gửi nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán cho Sở giao dịch chứng khoán trước ngày 01 tháng 01 năm 2026 mà chưa hoàn thành việc phân phối trái phiếu thì tiếp tục phân phối trái phiếu theo quy định của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15; sau khi hoàn thành việc phân phối trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thì thực hiện theo quy định của Luật này;

c) Trường hợp hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đã nộp đầy đủ, hợp lệ đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14;

d) Công ty đại chúng có cổ phiếu đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 vẫn đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12 mà đến ngày 01 tháng 01 năm 2026 không đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Luật này thì bị hủy tư cách công ty đại chúng theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật này, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông quyết định hủy tư cách công ty đại chúng trước ngày 01 tháng 01 năm 2026.

2. Quy định chuyển tiếp nội dung sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện như sau:

a) Đối với tài sản công là đất, tài sản gắn liền với đất tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm, giá bán chỉ định thì được tiếp tục thực hiện bán theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp chuyển tiếp theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Đối với nhà, đất của doanh nghiệp đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại và quyết định xử lý theo hình thức thu hồi, bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 07/2022/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2024.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

366
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024
Tải văn bản gốc Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 56/2024/QH15

Hanoi, November 29, 2024

LAW

AMENDMENTS TO LAW ON SECURITIES, LAW ON ACCOUNTING, LAW ON INDEPENDENT AUDIT, LAW ON STATE BUDGET, LAW ON MANAGEMENT AND USE OF PUBLIC PROPERTY, LAW ON TAX ADMINISTRATION, LAW ON PERSONAL INCOME TAX, LAW ON NATIONAL RESERVES, AND LAW ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly of Vietnam promulgates a Law providing amendments to the Law on Securities No. 54/2019/QH14, the Law on Accounting No. 88/2015/QH13, as amended in the Law No. 38/2019/QH14, the Law on Independent Audit No. 67/2011/QH12, as amended in the Law No. 97/2015/QH13, the Law on State Budget No. 83/2015/QH13, as amended in the Law No. 59/2020/QH14, the Law on Management and Use of Public Property No. 15/2017/QH14, as amended in the Law No. 64/2020/QH14, the Law No. 07/2022/QH15, the Law No. 24/2023/QH15, the Law No. 31/2024/QH15 and the Law No. 43/2024/QH15, the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14, the Law on Personal Income Tax No. 04/2007/QH12, as amended in the Law No. 26/2012/QH13, the Law No. 71/2014/QH13, the Law No. 31/2024/QH15 and the Law No. 43/2024/QH15, the Law on National Reserves No. 22/2012/QH13, as amended in the Law No. 21/2017/QH14, the Law on Penalties for Administrative Violations No. 15/2012/QH13, as amended in the Law No. 54/2014/QH13, the Law No. 18/2017/QH14, the Law No. 67/2020/QH14, the Law No. 09/2022/QH15 and the Law No. 11/2022/QH15.

Article 1. Amendments to Law on Securities

1. Clause 49 is added following clause 48 Article 4 as follows:

“49. Securities market manipulation means the commission of one of the following acts:

a) Using one or several accounts of oneself, or of another person, or colluding with others to continuously buy and sell securities in order to create artificial demand or supply;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Continuously buying or selling securities with a controlling quantity at the opening or closing time of the market in order to manipulate securities prices;

d) Trading securities by colluding with or persuading others to continuously place securities but and sell orders to remarkably affect the demand, supply and prices of securities, or manipulate securities prices;

dd) Offering opinions, whether directly or via the mass media, about a type of securities or securities issuer in order to affect the price of that type of securities after conducting a transaction and holding the position of that type of securities;

e) Adopting other methods or performing other trading acts, with or without providing false or inaccurate information to the public, to create artificial demand and supply or manipulate securities prices.”.

2. Point d clause 1 Article 9 is amended as follows:

“d) Manage, inspect, examine and supervise securities-related operations of Vietnam Exchange (VNX) and its subsidiaries, and Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation (VSDC) and its subsidiaries; consider approving regulations on securities-related operations of VNX and VSDC; request VNX and VSDC to revise their regulations; suspend or invalidate decisions on operations of VNX and its subsidiaries, and VSDC and its subsidiaries; where necessary, direct VNX and its subsidiaries, and VSDC and its subsidiaries to fulfill their duties to protect the lawful rights and interests of investors;".

3. Some Points and Clauses of Article 11 are amended as follows:

a) Point e is added following Point dd Clause 1 as follows:

“e) Foreign investors that are individuals holding foreign nationalities, or organizations established under the law of foreign country, and carrying our business investment activities in Vietnam.";

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1a. Professional investors that are the organizations defined in clause 1 of this Article may purchase, trade in and transfer privately placed corporate bonds.

1b. Professional investors that are the individuals defined in clause 1 of this Article may purchase, trade in and transfer privately placed corporate bonds in one of the following cases:

a) Privately placed bonds have been given credit ratings and are secured by collateral;

b) Privately placed bonds have been given credit ratings and are covered under payment guarantee issued by a credit institution.”.

4. Article 11a is added to Article 11 as follows:

“Article 11a. Responsibilities of organizations and individuals relevant to applications/reports

1. Organizations and individuals that engage in the preparation of applications/reports on securities and securities market shall assume legal responsibility for the legality, accuracy, truthfulness and adequacy of these applications/reports. Organizations and individuals that engage in the certification of applications/reports shall assume legal responsibility for performance of their tasks. Information in applications/reports must be clear, unequivocal and includes adequate important information that affects decisions of authorities, organizations and investors.

2. Authorities, organizations and individuals that have the power to receive, process and approve the applications/reports shall consider the validity of received applications/reports; assume no responsibility for violations committed by organizations or individuals before and after submitting applications/reports which are considered valid. Valid application/report means an application/report that contains adequate documents in which information is declared adequately as prescribed by law.

3. Consulting organizations and consultants that provide consultancy on applications shall fulfill the following responsibilities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Consulting organizations shall check and examine the information included in applications, ensure that their analysis and assessment are reasonably and prudently carried out on the basis of received information, data and documents, and assume legal responsibility for performance of their consulting tasks.

4. Audit organizations, approved auditors, and persons who signatures appear on audit or review reports must comply with provisions of law on independent audit; comply with auditing standards when conducting audit of financial statements, and assume responsibility for their opinions about the truth and fairness of audited reports and figures; comply with standards for assurance service contracts; assume responsibility to give opinions about pro forma financial statements.”.

5. Clause 3 Article 12 is amended as follows:

“3. Commission of securities market manipulation acts.”.

6. Some points and clauses of Article 15 are amended as follows:

a) Point d Clause 2 is amended as follows:

“d) If the public offering is meant to raise capital for executing a project of the issuer, at least 70% of total number of shares to be offered must be sold to investors, unless shares are offered to existing shareholders at their holdings. The issuer shall have a plan to make up for the shortage in case the capital generated by the offering is inadequate to execute the project.”;

b) Point g Clause 3 is amended as follows:

“g) All of the requirements imposed by the Government regarding bond trustee, debt ratio, ratio of value of to-be-offered bonds to equity, and credit rating are satisfied;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Point k is added following Point i Clause 1 as follows:

“k) The report on charter capital contributed by the time of application for registration of initial public offering which has been audited by an independent audit organization according to regulations adopted by the Minister of Finance of Vietnam.”;

b) Point i is added following Point h Clause 3 as follows:

“i) The trust indenture between the issuer and the bond trustee.”.

8. Some points and clauses of Article 28 are amended as follows:

a) Points d and dd are added following Point c Clause 1 as follows:

“d) Upon the end of the public offering and before completion of procedures for listing or registration of shares, the offering is found to have been carried out in contravention of provisions of clause 1 Article 27 of this Law;

dd) Upon the end of the public offering of bonds or covered warrants, the offering is found to have been carried out in contravention of provisions of clause 1 Article 27 of this Law.”;

b) Clause 2a is added following clause 2 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Some points and clauses of Article 31 are amended as follows:

a) Points a, b and c Clause 1 are amended as follows:

“a) There is a decision of the General Meeting of Shareholders to ratify the plan for issuance and use of capital earned from the private placement which must clearly determine criteria of investors, number of shares, offer prices of shares or rules for determination thereof;

b) The private placement of shares or convertible bonds is only available to strategic investors, professional investors defined in clause 1 Article 11 of this Law; the private placement of warrant-linked bonds is only available to professional investors defined in clauses 1a and 1b Article 11 of this Law;

c) The trading and transfer of privately placed shares, convertible bonds and warrant-linked bonds are restricted to strategic investors and professional investors for at least 03 years and 01 year respectively from the ending date of the private placement, unless such trading or transfer is carried out between professional investors as prescribed in point b of this clause or according to an effective court judgment or decision, arbitral decision or in case of inheritance as prescribed by law;”;

b) Points b and c Clause 2 are amended as follows:

“b) The private placement is available to professional investors that are organizations.

In case bonds to be offered fall in the case prescribed in point a or point b clause 1b Article 11 of this Law, the private placement is available to professional investors that are either organizations or individuals;

c) Trading and transfer of privately placed bonds shall only be carried out between professional investors defined in clauses 1a and 1b Article 11 of this Law, unless such trading or transfer is carried out according to an effective court judgment or decision, arbitral decision or in case of inheritance as prescribed by law;”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 31a. Suspension of private placement of securities

1. The State Securities Commission of Vietnam (“SSC”) is entitled to suspend a private placement which has been registered with SSC for up to 60 days in the following circumstances:

a) The application for registration of the private placement contains inaccurate information or does not contain adequate important information that might affect investors’ decisions and cause damage to investors;

b) Securities are not distributed in accordance with regulations of law.

2. Within 07 working days from the day on which the private placement is suspended, the issuer shall announce the suspension adopting the method specified in clause 3 Article 25 of this Law, withdraw the issued securities if requested by investors, and refund received payments to investors within 15 days from the day on which the request is received.

3. After the causes of the suspension have been successfully rectified, SSC shall issue a written notice to lift the suspension under which the suspended private placement shall be reinstated.

4. Within 07 working days from the date of the notice to lift suspension, the issuer shall disclose information on the lifted suspension adopting the method specified in clause 3 Article 25 of this Law.

Article 31b. Cancellation of private placement of securities

1. SSC shall issue a decision to cancel a private placement which has been registered with SSC in the following circumstances:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Upon the end of the private placement of shares and before completion of procedures for listing or registration of shares, the private placement is found to have been carried out in contravention of provisions of clause 1 Article 31a of this Law;

c) Upon the end of the private placement of bonds, the private placement is found to have been carried out in contravention of provisions of clause 1 Article 31a of this Law.

2. Apart from the circumstances specified in clause 1 of this Article, the private placement shall also be canceled under an effective court judgment or decision, arbitral decision or decision issued by a competent authority in accordance with regulations of law.

3. Upon completion of the private placement, if the offered shares or shares converted from convertible bonds or shares acquired from warrants have been listed or registered for trading, they shall not be canceled.

4. Within 07 working days from the day on which the private placement is canceled, the issuer shall announce the cancellation adopting the method specified in clause 3 Article 25 of this Law, withdraw the issued securities, and refund received payments to investors within 15 days from the cancellation date. The issuer that fails to refund payments by this deadline shall compensate for damage as agreed upon with investors.”.

11. Some points and clauses of Article 32 are amended as follows:

a) Point a Clause 1 is amended as follows:

“a) The company has a contributed charter capital of at least VND 30 billion, an equity of at least VND 30 billion and at least 10% of its voting shares held by at least 100 investors other than major shareholders;”;

b) Clause 4 is added following Clause 3 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. Some points and clauses of Article 33 are amended as follows:

a) Point dd Clause 1 is amended as follows:

“dd) The latest annual financial statements of the joint-stock company which have been audited by an independent audit organization. In case the company’s charter capital is increased after the end of the latest fiscal year, the audited or reviewed financial statements of the latest period are required;’;

b) Point g is added following Point e Clause 1 as follows:

“g) The report on charter capital contributed by the time of application for registration of the public company which has been audited by an independent audit organization according to regulations adopted by the Minister of Finance of Vietnam.”.

13. Clause 6 Article 36 is amended as follows:

“6. Repurchase of shares from the company’s employees in accordance with regulations on employee share ownership shall be subject to the following provisions:

a) Total quantity of employees’ shares repurchased by the company must be reported to the nearest annual the General Meeting of Shareholders;

b) The company is not required to follow procedures for recording decrease in its charter capital in corresponding to the number of repurchased shares.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“7. The public company shall not offer shares to increase its charter capital within 06 months from the end of its share repurchase, unless it repurchases shares from employees who leave the company under the employee share ownership plan or a securities company repurchases its shares when fixing transaction errors.”.

15. Some clauses of Article 38 are amended as follows:

a) Clauses 1 and 2 are amended as follows:

“1. The status of a public company shall be cancelled in one of the following cases:

a) It no longer meets one of eligibility requirements for public company laid down in point a clause 1 Article 32 of this Law;

b) It fails to make disclosure of information on audited financial statements for 02 consecutive years;

c) It fails to make disclosure of information on resolutions of annual the General Meeting of Shareholders for 02 consecutive years;

d) Within 01 year after SSC confirms the registration of the public company or upon completion of the public offering, the company fails to follow procedures for registration of shares at VSDC or fails to follow procedures for listing or registration for trading of shares on Stock Exchanges.

2. Within 15 days from the day on which the public company fails to meet one of the requirements laid down in point a clause 1 Article 32 of this Law, it shall be required to submit written report on such failure to SSC.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case the public company fails to submit required application or reports to SSC as prescribed in this clause, SSC shall consider cancelling its public company status on the basis of the list of its shareholders provided by VSDC or its audited latest annual financial statements.”;

b) Clause 5 is amended as follows:

“5. The Minister of Finance of Vietnam shall promulgate regulations on cancellation of public company status, cancellation procedures and processes, and cancellation of public company status in case of reorganization, dissolution and bankruptcy.”.

16. Clauses 3 and 4 Article 39 are amended as follows:

“3. The list of shareholders of the public company that fails to meet shareholder structure requirement, provided by VSDC or compiled by the public company that do not yet follow procedures for registration of securities at VSDC;

4. The audited latest annual financial statements or written certification of equity made by an accredited audit organization, if the public company no longer meets the requirement regarding contributed charter capital or equity. In case the company’s charter capital is increased after the end of the latest fiscal year, the audited or reviewed financial statements of the latest period are required.”.

17. Clause 4 is added following clause 3 Article 55 as follows:

“4. VSDC shall decide the establishment of its subsidiaries, and organize or assign some of its rights and obligations, as defined in this Law, to these subsidiaries after obtaining approval from the Ministry of Finance of Vietnam.”.

18. Point a Clause 4 Article 56 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19. Clause 1 Article 63 is amended as follows:

“1. Clearing and determination of obligations to pay money and deliver securities shall be carried out through VSDC or its subsidiaries.”.

20. The following Articles and Clauses are abrogated; some phrases are added as follows:

a) Article 23, clause 3 Article 48, clause 4 and clause 5 Article 135 are abrogated;

b) The phrase “và công ty con” ("and its subsidiaries“) is added following the phrase “Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam” ("VSDC“) in point dd clause 1 Article 7, clause 3 Article 52 and Article 68.

Article 2. Amendments to Law on Accounting

1. Clause 1 Article 3 is amended as follows:

“1. financial statements means a system of economic and financial information of an accounting unit prepared and presented in accordance with accounting standards and regimes.”.

2. Clause 3 Article 7 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Clause 1 Article 11 is amended as follows:

“1. The language of accounting shall be Vietnamese. Where the text of the financial statements which are used in Vietnam must be expressed in a foreign language, it shall be expressed in both Vietnamese and that foreign language. Accounting documents in foreign languages must be translated into Vietnamese if requested by a competent authority.”.

4. Clause 4 Article 12 is amended as follows:

“4. If the first or last annual accounting period does not exceed the sum of 03 consecutive monthly accounting periods, it may be aggregated with the next or previous annual accounting period to form an annual accounting period; the first or last annual accounting period shall not exceed 15 months.”.

5. Heading and Clause 4 Article 19 are amended as follows:

a) Heading of Article 19 is amended as follows:

“Article 19. Signing and certifying accounting records”;

b) Clause 4 Article 19 is amended as follows:

“4. Electronic records must bear electronic signatures or be certified adopting other electronic authentication forms according to regulations of law on electronic transactions.".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. Financial statements of an accounting unit are used for aggregating and describing its financial conditions and performance. Financial statements of an accounting unit must be prepared and presented in accordance with accounting standards and regimes that it applies, including:

a) Financial status report;

b) Income statement;

c) Cash flow statement;

d) Notes to financial statements;

dd) Other statements or reports as prescribed by law.”.

7. Clause 2 Article 51 is amended as follows:

“2. Accountants have the right to perform accounting works independently; have their opinions recorded in writing if they are different from those of the decision maker; submit written reports to the chief accountant or legal representative of the accounting unit upon detection of any violations against regulations of law on finance and accounting committed within their unit; if the decision has to be implemented, the report shall be submitted to the superior of the decision maker or a competent authority and the accountant shall assume no responsibility for consequences of such implementation of decision.”.

8. Some points and clauses of Article 71 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“b) Formulate and promulgate legislative documents on accounting within its jurisdiction, or submit them to the Government for promulgation, unless otherwise prescribed in clause 2a of this Article;”;

b) Clause 2a is added following clause 2 as follows:

“2a. The State Bank of Vietnam (SBV) shall promulgate accounting regimes or legislative documents on accounting applicable to credit institutions and foreign bank branches under its jurisdiction provided that accounting standards must be complied with.”.

9. Point d Clause 1 Article 16 is abrogated.

Article 3. Amendments to Law on Independent Audit

1. Point i Clause 2 Article 11 is amended as follows:

“i) Provide regulations on registration and management of audit practicing; regulations on suspension of audit practicing, revocation of audit practicing certificates; regulations on announcement of lists of audit firms, branches of foreign audit firms operating in Vietnam, and practicing auditors;”.

2. Article 16 is amended as follows:

“Article 16. Persons ineligible to register audit practicing and those required to terminate audit practicing

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Officials as defined in the law on officials; public employees as defined in the law on public employees; officers, professional non-commissioned officers, national defense workers, public employees working at agencies and units of the People’s Army; operations officers and non-commissioned officers, technical officers and non-commissioned officers, public security workers, and public employees working at agencies and units of People's Public Security Force;

b) Persons banned from audit practicing under effective court judgments or decisions; persons facing criminal prosecution; persons who were convicted of infringement upon economic management order or position-related crimes in the fields of finance, accounting or auditing but have not had their criminal records expunged; persons subject to community-based correctional education or forcibly sent to rehabilitation centers or reform schools;

c) Persons convicted of serious or more serious crimes related to economic management order.

2. The following persons are required to terminate audit practicing:

a) Persons mentioned in Point b Clause 1 of this Article;

b) Persons whose audit practicing certificate has expired or is no longer valid according to regulations adopted by the Ministry of Finance of Vietnam.”.

3. Some clauses of Article 29 are amended as follows:

a) Clause 1a is added following Clause 1 as follows:

“1a. Maintain their satisfaction of the requirements laid down in Article 21 of this Law during their operation.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1b. An audit firm that has branches shall be required to meet the requirement laid down in clause 1a of this Article and have at least 05 auditors registered for practicing at its headquarters, excluding those registered for practicing at its branches.”;

c) Clause 2a is added following clause 2 as follows:

“2a. Do not assign a practicing auditor to sign audit reports of an audited entity for a period exceeding 05 consecutive years. The Ministry of Finance of Vietnam shall stipulate a gap before a practicing auditor can sign audit reports of the same audited entity again.”.

4. Some points and clauses of Article 37 are amended as follows:

a) Point dd is added following point d clause 1 as follows:

“dd) Other large-scale enterprises whose annual financial statements must be audited in accordance with the Government's regulations.”;

b) Clause 4 is amended as follows:

“4. Other enterprises and organizations carrying out audits as prescribed by relevant laws or at their own discretion.”.

5. Clause 8 Article 39 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Clause 1 Article 58 is amended as follows:

“1. An audit firm or branch of a foreign audit firm in Vietnam shall not assign a practicing auditor to conduct audits of a public interest entity for a period exceeding 05 consecutive years. The Ministry of Finance of Vietnam shall stipulate a gap before a practicing auditor can audit the same public interest entity again.”.

7. Article 60 is amended as follows:

“Article 60. Actions against violations against regulations of law on independent audit

1. Any organizations and individuals that commit violations against the regulations of this Law shall, depending on the nature and severity of the violation, incur administrative penalties, face criminal prosecution, be subject to the State’s regulatory measures as prescribed in this Law, and make compensation for any damage in accordance with regulations of law.

2. The maximum fine for an administrative violation against regulations of law on independent audit imposed upon an organization is VND 02 billion; that imposed upon an individual is VND 01 billion. The prescriptive period of an administrative violation against regulations of law on independent audit is 05 years.

3. The Government shall provide regulations on imposition of penalties for administrative violations against regulations of law on independent audit.”.

Article 4. Amendments to Law on State Budget

1. Clause 10 is amended and clause 10a is added following clause 10 Article 8 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“10. Decisions on investment and expenditures on investment in state budget-funded programs, tasks and projects must be conformable with provisions of the Law on Public Investment and relevant laws. Programs, tasks and projects which are not included in the medium-term public investment plan covered by annual increase in revenues, unused amount of planned funding for expenditures (as a result of decrease in expenses), and reserve of state budget shall be subject to provisions of Articles 10 and 59 of this Law.

The Government shall stipulate procedures and processes of investment in and implementation of these programs, tasks and projects, ensuring that they are consistently and effectively managed and properly serve their intended purposes.";

b) Clause 10a is added following clause 10 as follows:

“10a. The following state budget expenditures are covered by two funding sources (funding for public investment and funding for recurrent expenditures), including: procurement, repair, renovation and upgradation of property and equipment; leasing of goods and services; repair, renovation, upgradation, expansion and new construction of work items of existing investment projects, and other necessary tasks.

The Government shall elaborate this clause.”.

2. Point d is added following Point c Clause 9 Article 9 as follows:

“d) Use of a local-government budget’s funding for development investment expenditures for financing investment projects on construction of infrastructure facilities in that locality which are to be funded by its superior budget, assisting other local governments in executing key projects and works or those improving regional, national or international connectivity and having positive effects on the socio-economic development, and other important tasks must ensure the balancing capability, and not adversely influence the performance of tasks to be covered by that local-government budget.

The Government shall elaborate this Point.”.

3. Some points and clauses of Article 19 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“a) Total expenditure covered by the central government budget, including allocated and unallocated amounts; development investment expenditures sorted by sectors; recurrent expenditures sorted by sectors; national reserve expenditures; payment of loan interests, aid granted; amounts additionally allocated to financial reserve fund; budget reserves;”;

b) Clause 5a is added following clause 5 as follows:

“5a. The Government is assigned to arrange and allocate expenditure estimates in respect of unallocated amounts specified in point a clause 5 of this Article in a timely, efficient and effective manner that ensures compliance with regulations of law, and submit quarterly reports thereon to the Standing Committee of National Assembly, and also to the National Assembly at its nearest meeting.”.

4. Some points and clauses of Article 30 are amended as follows:

a) Point a clause 2 is amended as follows:

“a) Total expenditure covered by their budget, including allocated and unallocated amounts; development investment expenditures and recurrent expenditures sorted by sectors; amounts additionally allocated to local financial reserve fund; budget reserves;”;

b) Clause 2a is added following clause 2 as follows:

“2a. The People's Committee of the same level is assigned to arrange and allocate expenditure estimates in respect of unallocated amounts specified in point a clause 2 of this Article in a timely, efficient and effective manner that ensures compliance with regulations of law, and submit quarterly reports thereon to the Standing Committee of the People's Council, and also to the People's Council of the same level at the nearest meeting.”;

c) Point i is added following Point h Clause 9 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Government shall elaborate this Point.”.

5. Point a Clause 1 Article 36 is amended as follows:

“a) Investment in programs, projects and tasks, and other objects of public investment of Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central-level agencies, and state-owned enterprises as prescribed in law on public investment;".

6. Some points and clauses of Article 38 are amended as follows:

a) Point a Clause 1 is amended as follows:

“a) Investment in programs, projects and tasks, and other objects of public investment falling under jurisdiction of local government in accordance with regulations of law on public investment, and the expenditures specified in point d clause 9 Article 9 of this Law;”;

b) Point b1 is added following point b clause 1 as follows:

“b1) Offsetting interest rate differences, management fees and grant of entrusted loans via policy banks for implementing socio-economic policies in localities;”;

c) Clause 4a is added following clause 4 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Clause 1 Article 49 is amended as follows:

“1. After receiving budget estimates allocated by the Government or People’s Committees, central and local level-I budget estimate units shall arrange and allocate budget estimates to their affiliated budget-using units, units in charge of managing infrastructure property as prescribed in law on management and use of public property, units in charge of operating and maintaining infrastructure property, units assigned to perform tasks according to the Government’s regulations and units of inferior budgets if authorized to perform tasks to be covered by their budgets, and submit reports thereon to finance authorities of the same level and to the State Treasury where transactions are conducted. Arrangement and allocation of budget estimates must be made in a timely manner that meets the requirements laid down in Article 50 of this Law.”.

8. Clause 1 Article 74 is amended as follows:

“1. Pursuant to provisions of this Law, the Government shall provide regulations on management and use of budget for some activities of the Communist Party of Vietnam, some activities in the fields of national defense, security and external affairs, and some specific budget - financial mechanisms and policies applicable to Ho Chi Minh City, some provinces and central-affiliated cities, and special economic - administrative divisions, submit them to the Standing Committee of National Assembly for its opinions before implementation, and present to the National Assembly at its nearest meeting.”.

Article 5. Amendments to Law on Management and Use of Public Property

1. Clause 2 Article 17 is amended as follows:

“2. Pursuant to provisions of this Law and the Government's regulations on power decentralization, Provincial-level People’s Councils shall decide or grant power to make decisions on management and use of public property falling under jurisdiction of their provincial governments to district- and commune-level People’s Councils, People's Committees at all levels, Chairpersons of People's Committees at all levels, heads of specialized agencies affiliated to Provincial-level People’s Committees or heads of agencies, organizations and units.”.

2. Article 39 is amended as follows:

“Article 39. Maintenance and repair of public property at regulatory authorities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The State shall provide funding for covering costs of maintenance and repair of public property at regulatory authorities according to policies, standards, technical-economic norms, and levels of expenditures on maintenance and repair of public property.

3. Power to issue and impose policies, standards, technical-economic norms, and levels of expenditures on maintenance and repair of public property:

a) Supervisory ministries shall provide for or request competent authorities to provide for policies, standards and technical-economic norms for maintenance and repair of public property falling under their management;

b) For types of public property for which policies, standards and technical-economic norms are not available as prescribed in point a of this clause, based on instructions of manufacturers and actual use of property, Ministers, heads of central government authorities, and Provincial-level People’s Committees shall provide for or grant power to provide for policies, standards and technical-economic norms for maintenance and repair or levels of expenditures on maintenance and repair of public property falling under their management;

c) For types of public property for which policies, standards and technical-economic norms for maintenance and repair and levels of maintenance and repair expenditures are not available as prescribed in point a and point b of this clause, heads of regulatory authorities assigned to manage and use public property or heads of agencies or units assigned to manage operation of public property shall make specific decisions on maintenance and repair and levels of expenditures on maintenance and repair of public property falling under their management.”.

3. Clause 2a is added following clause 2 and clause 3 Article 40 is amended as follows:

a) Clause 2a is added following Clause 2 as follows:

“2a. Transfer of property to local government for management and further disposal.”.;

b) Clause 3 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Clause 4 Article 41 is amended as follows:

“4. After appropriated, public property shall be disposed of adopting the following methods:

a) It shall be allocated to other agency, organization or unit for management and use as prescribed in Article 29 of this Law;

b) It is transferred as prescribed in Article 42 of this Law;

c) It is sold or liquidated as prescribed in Articles 40, 43 and 45 of this Law;

d) It is destroyed as prescribed in Article 46 of this Law;

dd) It is allocated to land fund development organization for management and further use as prescribed by the land law;

e) It is allocated to local housing management and trading authority for management and operation according to the Government’s regulations;

g) It is disposed of adopting other methods according to decisions of the Prime Minister.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 42a. Transfer of public property to local governments for management and further disposal

1. The public property to be transferred to local governments for management and further disposal includes working offices and other property existing at such working offices for which regulatory authorities assigned to manage and use have obviated the need.

2. Transfer of public property to local governments and management and use of public property after transfer shall comply with the Government’s regulations.”.

6. Point a Clause 2 Article 45 is amended as follows:

“a) Demolition or destruction. Materials or things which are recovered from the demolition or destruction and still fit for use shall be transferred, sold or put into use, where appropriate;”.

7. Clause 2 Article 56 is amended as follows:

“2. Power to approve plans for use of public property for commercial purposes:

a) Ministers and heads of central government authorities shall decide or grant power to make decisions on approval of schemes for use of public property at public service units falling under their management to heads of their affiliated agencies or units or heads of such public service units;

Clause 2 Article 57 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Clause 2 Article 58 is amended as follows:

“2. Power to approve schemes for contribution of public property to joint ventures or associations shall comply with provisions of clause 2 Article 56 of this Law.”.

10. Article 61 is amended as follows:

“Article 61. Depreciation and amortization of fixed assets at public service units

1. Amortization of fixed assets at public service units shall be taken into account, unless otherwise prescribed in clause 2 of this Article.

2. Depreciation of fixed assets of public service units shall be carried out in the following cases:

a) Fixed assets of public service units self-covering both recurrent expenditures and investment expenditures, except public service prices which do not include depreciation costs as prescribed by laws;

b) Fixed assets of public service units that are required to include depreciation costs of fixed assets in their service prices as prescribed by law;

c) Fixed assets of public service units which are not the ones prescribed in points a and b of this clause and are used for business, lease or contribution to join ventures or associations as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Fixed asset depreciation amounts shall be used for repaying debts which arise from borrowing or mobilization of capital for investment in or acquisition of such fixed assets (if any). The remaining depreciation amounts shall be paid to the fund for development of non-business operations or managed and used according to the financial mechanism adopted by the public service unit in case the fund for development of non-business operations is not established.”.

11. Some points and clauses of Article 65 are amended as follows:

a) Point d Clause 2 is amended as follows:

“d) Special-type or special-purpose property shall not be used for business purposes, lease or contribution to joint ventures or associations or to serve any other business operations, except use of land areas for national defense and security purposes in combination with production or economic development, and use of dual-use structures as prescribed in the land law and law on management and protection of national defense structures and military zones;”;

b) Clause 3 is amended as follows:

“3. Contents about establishment, management, use and disposal of special-type and special-purpose property at people’s armed forces which are not specified in clause 2 of this Article shall comply with relevant provisions of Section 3 of this Chapter, or relevant provisions of Section 4 of this Chapter in respect of property at public service units affiliated to people’s armed forces. Use of land areas for national defense and security purposes in combination with production or economic development shall comply with provisions of the land law; construction, management and use of dual-use structures shall comply with provisions of law on management and protection of national defense structures and military zones.”.

12. Clause 1 Article 66 is amended as follows:

“1. Establishment, management, use and disposal of property serving performance of management tasks at people’s armed forces shall comply with provisions of Section 3 of this Chapter; establishment, management, use and disposal of property serving performance of management tasks at public service units affiliated to people’s armed forces shall comply with provisions of Section 4 of this Chapter. Use of land areas for national defense and security purposes in combination with production or economic development shall comply with provisions of the land law; construction, management and use of dual-use structures shall comply with provisions of law on management and protection of national defense structures and military zones.”.

13. Clause 3 Article 78 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14. Clauses 2 and 3 Article 80 are amended as follows:

“2. Based on socio-economic development and management requirements, operation capacity, specific characteristics of each type of infrastructure facilities and the methods specified in clause 1 of this Article, entities assigned to manage infrastructure property shall formulate and submit schemes for operation of such infrastructure property to competent authorities or persons for approval. Formulation of schemes for operation of infrastructure property which are used for public purposes and generate no revenue and infrastructure property in other cases as prescribed by the Government is not be required.

3. Operation of infrastructure property shall be subject to regulations laid down in Articles 81, 82, 83 and 84 herein.”.

15. Point b clause 1 Article 81 is amended as follows:

“b) Other cases prescribed by the Government.”.

16. Clause 2a is added following clause 2 Article 87 as follows:

“2a. Transfer of property to local government for management and further disposal.”.

17. Article 89a is added following Article 89 as follows:

“Article 89a. Transfer of infrastructure property to local governments for management and further disposal

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Transfer of infrastructure property to local governments and management and use of infrastructure property after transfer shall comply with the Government’s regulations.”.

18. Some clauses of Article 109 are amended as follows:

a) Clause 4 is amended as follows:

“4. The following property shall be transferred to state budget:

a) Cash in VND;

b) Foreign currencies.”;

b) Clause 6 is amended as follows:

“6. Property items other than those subject to Clause 1, point a clause 4 and clause 5 of this Article, and property items which are specified in clauses 2 and 3 of this Article but are not allocated or transferred or disposed of adopting other methods shall be sold.

Property under established all-people ownership shall be sold in accordance with provisions of the law on property auction. Particularly, the following types of property shall be sold directly:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Small-value property as prescribed by the Government;

c) Foreign currencies, unless otherwise prescribed in the law on foreign exchange;”;

c) Clause 7 is added following clause 6 as follows:

“7. Other methods of disposal as prescribed by law.”.

19. Article 110 is amended as follows:

“Article 110. Procedures for disposal of property under established all-people ownership

1. Property under established all-people ownership shall be disposed of following these procedures:

a) Develop a plan for disposal of property;

b) Approve the plan for disposal of property;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Government shall elaborate this Article.”.

20. Clause 4 and Clause 5 are added following Clause 3 Article 113 as follows:

“4. In case land and property on land that are public property are subject to land appropriation as prescribed in the land law, appropriation and disposal of land and property on land after appropriation shall comply with regulations of the land law.

5. After land and property on land are allocated or transferred in accordance with regulations of law on management and use of public property, procedures for registration of land-related changes may be followed in accordance with regulations of the land law.”.

21. Clause 3 is added following clause 2 Article 120 as follows:

“3. Other contents about management, use and exploitation of financial resources obtained from natural resources shall comply with in accordance with regulations of law on natural resources and relevant laws.”.

22. Some phrases in some points and clauses are added and amended as follows:

a) The phrase “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,” (“Vietnamese Fatherland Front,”) is added before the phrase “tổ chức chính trị - xã hội” (“socio-political organizations” in clause 5 Article 2, clause 3 Article 3, clause 1 Article 4, clause 5 Article 21, clause 3 Article 34, clause 2 Article 42, Article 68;

b) The phrase “, trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công” (“, directly manage and dispose of some types of public property") is added following the phrase “quản lý nhà nước đối với tài sản công” (“performing state management of public property”) in clause 4 Article 19;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The phrase “quỹ khấu hao tài sản,” (“property depreciation fund,”) in point b clause 1 Article 50 is abrogated.

Article 6. Amendments to Law on Tax Administration

1. Clause 2 Article 5 is amended as follows:

“2. Tax authorities and other State agencies tasked with revenue administration shall implement tax administration as prescribed in this Law and other relevant provisions, ensuring publicity, transparency, equality and ensuring legitimate rights and benefits of taxpayers.

Tax officials shall assume responsibility to process tax dossiers on the basis of documents, instruments and information provided by taxpayers, databases of tax authorities, taxpayer-related information provided by competent authorities, and outcomes of the implementation of risk management measures in tax administration within the ambit of their responsibilities and duties, ensuring strict compliance with regulations of law on tax administration and other relevant tax-related laws.”.

2. Clause 1 Article 11 is amended as follows:

“1. Tax administration shall be modernized in terms of administration methods, administrative procedures, organizational structure, official and public employee forces; modern techniques and information technology shall be widely applied on the basis of existing databases containing accurate information on taxpayers and data inspection, supervision and analysis results so as to control all taxable entities and tax calculation bases; ensure fast and accurate estimation of state budget revenues; promptly identify and take actions against tax-related difficulties and violations; improve effectiveness and efficiency in tax administration; electronic invoice and record databases are used to serve the implementation of measures for managing fulfillment of tax liabilities.

The State shall ensure financial resources for performing the tasks defined in this clause, including prioritized allocation of state budget’s funding for medium-term and annual tasks for performing modernization tasks such as development of information technology systems, digital transformation, electronic invoices, electronic records, material facilities and equipment serving customs examination, supervision and control, analysis and classification, construction of digital customs and smart customs models, and other professional tasks in tax administration.”.

3. Clause 8 Article 16 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Clause 2 Article 17 is amended as follows:

“2. Provide accurate, truthful and adequate tax declarations and submit tax dossiers by prescribed deadlines; assume legal responsibility for the accuracy, truthfulness and adequacy of tax dossiers and other documents submitted to tax authorities to serve their processing of tax dossiers in accordance with regulations of law on taxation.”.

5. Some clauses of Article 42 are amended as follows:

a) Clause 4 is amended as follows:

“4. Regarding e-commerce, digital platform-based business and other services rendered by overseas providers, the overseas providers shall directly or authorize others to apply for taxpayer registration, declare and pay tax in Vietnam in accordance with regulations of the Minister of Finance.”;

b) Clause 4a is added following clause 4 as follows:

“4a. Regarding household businesses and individual businesses that do business on e-commerce platforms or digital platforms, organizations in charge of managing e-commerce exchanges or digital platforms with payment features (including domestic and foreign organizations) and other organizations performing digital economic activities as prescribed by the Government shall deduct, pay and declare deducted tax on behalf of these household businesses and individual businesses. Any household businesses and individual businesses that do business on e-commerce platforms or digital platforms but are ineligible to have their tax deducted and paid by others shall directly apply for taxpayer registration, declare and pay tax.

The Government shall provide detailed regulations on responsibility and methods for organizations in charge of managing e-commerce exchanges or digital platforms and other organizations performing digital economic activities to deduct, pay and declare deducted tax on transactions conducted on these e-commerce or digital platforms on behalf of household businesses and individual businesses; required documents and procedures for tax declaration, payment and refund for household businesses and individual businesses that do business on e-commerce or digital platforms.”.

6. Some Clauses of Article 47 are amended and abrogated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. In case their tax declaration dossier submitted to the tax authority is found to be erroneous or inadequate, the taxpayer may submit supplementary documents within 10 years from the deadline for submission of the tax declaration dossier which is erroneous or inadequate in the following cases:

a) The supplementary documents are submitted before the tax authority or competent authority announces a decision on tax inspection or tax audit;

b) The tax declaration dossier is not subject to the scope and period of tax inspection or tax audit specified in the tax inspection or tax audit decision.

Regarding contents subject to the scope of tax inspection or tax audit, the taxpayer may submit supplementary documents and explanations in accordance with regulations of law on taxation, law on inspection and cases where conclusions or regulations of competent specialized agencies on contents concerning determination of taxpayers’ liability shall apply.”;

b) Clauses 2 and 3 are abrogated.

7. Point b clause 2 Article 59 is amended as follows:

“b) The late payment interest shall be charged continuously for the period starting from the day following the deadline or extended deadline for tax payment or the deadline written in the notice or tax liability imposition decision or handling decision issued by the tax authority to the day before the day on which the tax debt, tax refund recovered by tax authority, increase in tax payable, tax amount imposed or overdue tax is fully paid to state budget.”.

8. Clause 2 Article 61 is amended as follows:

“2. If the paid tax amount, late payment interest or fine is greater than that determined by the complaint settlement decision issued by a competent authority or the court decision or judgment, the overpaid amount will be refunded to the taxpayer.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. Before exiting Vietnam, individual businesses, heads of household businesses, individuals who are legal representatives of enterprises, cooperatives or cooperative unions subject to compulsory enforcement of administrative decisions on tax administration, Vietnamese citizens exiting Vietnam to reside abroad, and Vietnamese people residing abroad and foreigners shall be required to fulfill their tax liability. Otherwise, they shall be suspended from exit in accordance with regulations of law on immigration if their tax debt exceeds the corresponding tax debt threshold for a time limit prescribed by the Government. The tax authority shall give an advance notice of exit suspension to the subject taxpayer.”.

10. Point a Clause 1 Article 72 is amended as follows:

“a) Supervisory tax authorities of taxpayers shall receive tax refund claims in accordance with tax laws; implement risk management measures, issue internal processes and apply information technology to classification of tax refund claims into claims eligible for refund before inspection or claims subject to inspection before refund, and process received claims as prescribed. Tax authorities in charge of managing amounts receivable shall receive claims for refund of overpaid amounts. In case of refund of overpaid amounts under a corporate income tax or personal income tax finalization dossier, the tax authority that received such tax finalization dossier shall receive claim for tax refund;”.

11. Clause 1 Article 76 is amended as follows:

“1. The Director General of the General Department of Taxation, Directors of Provincial Departments of Taxation, Directors of Sub-Departments of Taxation, and Directors of Regional Sub-Departments of Taxation shall decide tax refund in case of eligible claims as prescribed by tax laws.”.

12. Some points of clause 3 Article 125 are amended as follows:

a) Points b and c are amended as follows:

“b) Where any of the measures specified in points d, dd, e and g clause 1 of this Article cannot be taken, the next one in order shall be taken. The measures specified in points dd and e clause 1 of this Article shall be taken only when the tax authority has adequate information and conditions for taking the measure;

c) In case an enforcement decision is still effective but the tax authority has adequate information and conditions for taking another measure prescribed in clause 1 of this Article, this measure and the current one may be taken at the same time;”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“d) If there are reasonable grounds for determining that the taxpayer incurring tax debt attempts to liquidate assets or abscond, the competent person shall adopt appropriate enforcement measure(s) for promptly collecting and paying tax debt to state budget.”.

13. Clause 3 Article 75 and Clause 7 Article 124 are abrogated.

Article 7. Amendments to the Law on National Reserves

1. Article 3 is amended as follows:

“Article 3. Objectives of national reserves

The State forms and uses national reserves to proactively meet unexpected and urgent requirements in the prevention, combat and remedy of consequences of natural disasters, catastrophes, fires and epidemics, and to serve national defense and security, and external affairs of the Communist Party and the State of Vietnam.”.

2. Point d is added following Point c Clause 2 Article 13 as follows:

“d) Decide the central government budget-derived reserve funding used for restocking for commodities in national reserves released in the year in accordance with regulations of law on state budget.”.

3. Clauses 1 and 2 Article 35 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“dd) External affairs of the Communist Party and the State of Vietnam.”;

b) Point d is added following point c clause 2 as follows:

“d) When releasing commodities in national reserves to serve external affairs of the Communist Party and the State of Vietnam, the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam, Ministry of Public Security of Vietnam, Ministry of National Defence of Vietnam or other relevant Ministries or central-level authorities cooperate with the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam to submitting written request to the Ministry of Finance of Vietnam for appraisal and submission to the Prime Minister for decision.”.

4. Point b Clause 2 Article 12 and Point d Clause 1 Article 13 are abrogated.

Article 8. Amendments to Law on Personal Income Tax

1. Heading of Article 24 is amended and Point a1 is added following point a Clause 1 Article 24 as follows:

a) Heading of Article 24 is amended as follows:

“Article 24. Responsibilities of income payers, organizations managing e-commerce exchanges or digital platforms with payment features, other organizations performing digital economic activities; responsibilities of taxpayers that are residents”;

b) Point a1 is added following point a clause 1 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Article 33 is amended as follows:

“Article 33. Responsibilities of income payers, organizations managing e-commerce exchanges or digital platforms with payment features, other organizations performing digital economic activities; responsibilities of taxpayers that are non-residents

1. Income payers shall deduct and pay tax to state budget whenever it is incurred from taxable incomes paid to taxpayers.

2. Organizations in charge of managing e-commerce exchanges or digital platforms with payment features and other organizations performing digital economic activities as prescribed by the Government shall deduct, pay and declare deducted tax on transactions conducted on such e-commerce platforms or digital platforms on behalf of households and individuals.

3. Taxpayers that are non-residents shall declare and pay tax on their taxable incomes in accordance with regulations of law on tax administration.”.

Article 9. Amendments to Law on Penalties for Administrative Violations

1. The second paragraph of Point a Clause 1 Article 6 is amended as follows:

“The prescriptive period of administrative violations against regulations on taxation or independent audit shall comply with in accordance with regulations of law on tax administration and law on independent audit;”.

2. Some points and clauses of Article 24 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The phrase “; kiểm toán độc lập” ("; independent audit”) is added following the word “cạnh tranh” (“competition”) in clause 3.

Article 10. Effect

1. This Law comes into force from January 01, 2025, unless otherwise prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article.

2. Provisions on professional investors’ purchase, trading and transfer of privately placed corporate bonds, as amended in point b clause 3 and clause 9 Article 1 of this Law; provisions on equity in point a clause 11 Article 1 of this Law come into force from January 01, 2026.

3. Provisions of point b clause 3 and point a clause 4 Article 3 of this Law come into force from January 01, 2026.

4. Provisions of Article 4 of this Law come into force from the budget year of 2025.

5. Provisions of point b clause 5 Article 6 of this Law come into force from April 01, 2025.

Article 11. Transition

1. Transitional provisions on amendments to the Law on Securities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If information to be disclosed before a private placement of corporate bonds has been sent to the Stock Exchange before January 01, 2026 but the distribution of bonds is yet to be completed, such distribution of bonds shall still comply with provisions of the Law on Securities No. 54/2019/QH14 and the Law on Enterprises No. 59/2020/QH14, as amended by the Law No. 03/2022/QH15. Upon completion of such distribution, privately placed bonds shall comply with provisions of this Law;

c) Applications for registration of public offering of securities and applications for registration of public company which have been submitted to SSC before the effective date of this Law and are considered adequate and valid shall continue to be processed in accordance with provisions of the Law on Securities No. 54/2019/QH14;

d) If a public company that has shares listed or registered for trading before January 01, 2021 stills meets the requirements laid down in the Law on Securities No. 70/2006/QH11, as amended by the Law No. 62/2010/QH12, but fails to meet the requirements laid down in point a clause 11 Article 1 of this Law by January 01, 2026, its status of public company shall be cancelled as prescribed in clause 15 Article 1 of this Law, unless its status of public company is cancelled under a decision of the General Meeting of Shareholders before January 01, 2026.

2. Transitional provisions on amendments to the Law on Management and Use of Public Property:

a) The selling of public property which is land and property on land at agencies, organizations or units according to decisions issued by competent authorities or persons according to regulations in force before the effective date of this Law shall continue to be carried out in accordance with regulations of law in force before the effective date of this Law if the starting prices or selling prices of such public property have been decided by competent authorities or persons, unless otherwise prescribed in point b of this clause;

b) The ongoing implementation of decisions, issued before January 01, 2025, to dispose of house, land of enterprises that are subject to re-arrangement plans approved by competent authorities or persons by means of appropriation, selling of property on land, transfer of land use rights, or transfer of property to local governments for management and further disposal shall continue complying with provisions of the Law on Management and Use of Public Property No. 15/2017/QH14, as amended by the Law No. 64/2020/QH14, the Law No. 07/2022/QH15, the Law No. 24/2023/QH15, the Law No. 31/2024/QH15 and the Law No. 43/2024/QH15.

This Law is ratified by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 8th session held on November 29, 2024.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024
Số hiệu: 56/2024/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Chứng khoán,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 29/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Ngưỡng áp dụng tạm hoãn xuất cảnh được hướng dẫn bởi Nghị định 49/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/02/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về ngưỡng áp dụng tạm hoãn xuất cảnh.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh; về việc thông báo áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu.

2. Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước và các tổ chức khác có liên quan đến việc thực hiện Nghị định này.

Điều 3. Áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

1. Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.

2. Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 500 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.

3. Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định và sau thời gian 30 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

4. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Điều 4. Thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

1. Khi người nộp thuế thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định tại Điều 124 Luật Quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thông báo ngay cho cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định này về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh bằng phương thức điện tử qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế. Trường hợp không gửi được thông báo bằng phương thức điện tử thì cơ quan quản lý thuế thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.

2. Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh ngay sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

3. Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế gửi thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế ngay khi có thông tin về việc người Việt Nam chuẩn bị xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài chuẩn bị xuất cảnh. Trường hợp không gửi được thông báo bằng phương thức điện tử thì cơ quan quản lý thuế thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.

4. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người nộp thuế quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định này về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh bằng phương thức điện tử hoặc thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế ban hành văn bản về việc tạm hoãn xuất cảnh gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện tạm hoãn xuất cảnh.

Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế ban hành ngay thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế.

Thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh, huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh bằng việc truyền nhận dữ liệu số giữa hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan quản lý thuế và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp không thực hiện được bằng phương thức điện tử thì cơ quan quản lý thuế gửi thông báo tạm hoãn xuất cảnh, huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh bằng văn bản giấy.

Điều 5. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp để triển khai thực hiện Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 66 như sau:

“1. Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, cá nhân là người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với số tiền thuế nợ và thời gian nợ theo ngưỡng do Chính phủ quy định thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. Cơ quan quản lý thuế thông báo trước cho người nộp thuế về việc áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh.”.
Ngưỡng áp dụng tạm hoãn xuất cảnh được hướng dẫn bởi Nghị định 49/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/02/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 19/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/2025
Căn cứ Luật số 56/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc đăng ký công ty đại chúng, hủy tư cách công ty đại chúng, báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán.
...
Chương II BÁO CÁO VỀ VỐN ĐIỀU LỆ ĐÃ GÓP ĐƯỢC KIỂM TOÁN

Điều 4. Báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán

Báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán được sử dụng trong hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, hồ sơ đăng ký công ty đại chúng được quy định như sau:

1. Báo cáo về vốn điều lệ đã góp được lập theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Thời kỳ lập báo cáo về vốn điều lệ đã góp tối thiểu là 10 năm tính đến thời điểm đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, thời điểm đăng ký công ty đại chúng. Trường hợp tổ chức đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, tổ chức đăng ký công ty đại chúng có thời gian hoạt động dưới 10 năm thì thời kỳ lập báo cáo về vốn điều lệ đã góp được tính từ thời điểm thành lập. Đối với trường hợp công ty cổ phần được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước có thời gian hoạt động ít hơn 10 năm thì thời kỳ lập báo cáo về vốn điều lệ đã góp được tính từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần lần đầu.

2. Việc kiểm toán báo cáo về vốn điều lệ đã góp phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành nhằm đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của chỉ tiêu vốn góp của chủ sở hữu.

3. Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo về vốn điều lệ đã góp phải là ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. Trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến chấp nhận toàn phần có nêu vấn đề nhấn mạnh, vấn đề khác thì tổ chức đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, tổ chức đăng ký công ty đại chúng phải giải trình và có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập.
...
PHỤ LỤC SỐ I MẪU BÁO CÁO VỀ VỐN ĐIỀU LỆ ĐÃ GÓP

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 18 như sau:

a) Bổ sung điểm k vào sau điểm i khoản 1 như sau:

“k) Báo cáo về vốn điều lệ đã góp tính đến thời điểm đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 19/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 19/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/2025
Căn cứ Luật số 56/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc đăng ký công ty đại chúng, hủy tư cách công ty đại chúng, báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán.
...
Chương III

ĐĂNG KÝ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

Điều 5. Trình tự, thủ tục đăng ký công ty đại chúng

1. Công ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15 phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15.

2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14.

3. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung để bảo đảm tính đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi công ty cổ phần đăng ký công ty đại chúng nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, công ty hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Quá thời hạn trên, công ty cổ phần đăng ký công ty đại chúng không hoàn thiện hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước dừng việc xem xét hồ sơ đăng ký công ty đại chúng. Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm rà soát về các điều kiện công ty đại chúng theo quy định. Trường hợp đáp ứng điều kiện công ty đại chúng, công ty nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng mới theo quy định; trường hợp không đáp ứng điều kiện công ty đại chúng, hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải báo cáo tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

4. Trong thời gian hồ sơ đang được xem xét, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc còn thiếu hoặc thay đổi nội dung quan trọng phải có trong hồ sơ theo quy định của pháp luật hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.

5. Thời hạn xem xét hồ sơ được tính từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Văn bản sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ hoặc của những người có cùng chức danh với những người đó hoặc của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Điều 6. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng

1. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm:

a) Giấy đăng ký công ty đại chúng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Điều lệ công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và dự thảo điều lệ công ty áp dụng cho công ty đại chúng theo quy định trong trường hợp điều lệ hiện hành của công ty chưa đáp ứng quy định đối với công ty đại chúng;

c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương;

d) Bản công bố thông tin về công ty đại chúng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; Kỳ gần nhất được tính từ thời điểm bắt đầu năm tài chính tiếp theo đến thời điểm hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;

e) Báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán tính đến thời điểm đăng ký công ty đại chúng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;

g) Danh sách cổ đông theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này; Trường hợp có thay đổi, công ty có trách nhiệm cập nhật và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp

a) Đối với trường hợp công ty trước chia, tách, hợp nhất không phải là công ty đại chúng, hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp bao gồm các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, g khoản 1 Điều này và các tài liệu sau:

Báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của công ty trước thời điểm chia, tách; báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của các công ty trước thời điểm hợp nhất doanh nghiệp; báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của công ty cổ phần hình thành sau chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được hình thành sau chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng, công ty chưa có báo cáo tài chính năm gần nhất do thời gian hoạt động chưa đủ năm tài chính theo quy định, báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán trong hồ sơ đăng ký công ty đại chúng được thay thế bằng báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét kèm theo báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán của các công ty trước chia, tách, hợp nhất.

b) Đối với trường hợp công ty trước khi chia doanh nghiệp là công ty đại chúng, hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia doanh nghiệp bao gồm các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, g khoản 1 Điều này và các tài liệu sau:

Báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của công ty cổ phần hình thành sau chia doanh nghiệp tính từ thời điểm chia doanh nghiệp đến thời điểm đăng ký công ty đại chúng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được hình thành sau chia doanh nghiệp được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng, công ty chưa có báo cáo tài chính năm gần nhất do thời gian hoạt động chưa đủ năm tài chính theo quy định, báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán trong hồ sơ đăng ký công ty đại chúng được thay thế bằng báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét.

c) Đối với trường hợp công ty cổ phần đăng ký công ty đại chúng sau khi thực hiện phát hành cổ phiếu thông qua việc hoán đổi cổ phiếu theo hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp và đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận chào bán, hồ sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm tài liệu theo quy định tại điểm a, b, c, d, g khoản 1 Điều này và báo cáo kết quả phát hành cổ phiếu để hoán đổi.

3. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau sáp nhập doanh nghiệp bao gồm các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, g khoản 1 Điều này và tài liệu sau:

a) Báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của các công ty nhận sáp nhập, công ty bị sáp nhập trước thời điểm sáp nhập doanh nghiệp và công ty cổ phần hình thành sau sáp nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

b) Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần hình thành sau sáp nhập được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty cổ phần hình thành sau sáp nhập đăng ký doanh nghiệp sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty cổ phần hình thành sau sáp nhập phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét và báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán của công ty nhận sáp nhập, bị sáp nhập.
...
PHỤ LỤC SỐ II MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
...
PHỤ LỤC SỐ III MẪU BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
...
PHỤ LỤC SỐ IV MẪU DANH SÁCH CỔ ĐÔNG

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
...
11. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:

“4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc đăng ký công ty đại chúng và trình tự, thủ tục đăng ký công ty đại chúng.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 19/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 19/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/2025
Căn cứ Luật số 56/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc đăng ký công ty đại chúng, hủy tư cách công ty đại chúng, báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán.
...
Chương II BÁO CÁO VỀ VỐN ĐIỀU LỆ ĐÃ GÓP ĐƯỢC KIỂM TOÁN

Điều 4. Báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán

Báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán được sử dụng trong hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, hồ sơ đăng ký công ty đại chúng được quy định như sau:

1. Báo cáo về vốn điều lệ đã góp được lập theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Thời kỳ lập báo cáo về vốn điều lệ đã góp tối thiểu là 10 năm tính đến thời điểm đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, thời điểm đăng ký công ty đại chúng. Trường hợp tổ chức đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, tổ chức đăng ký công ty đại chúng có thời gian hoạt động dưới 10 năm thì thời kỳ lập báo cáo về vốn điều lệ đã góp được tính từ thời điểm thành lập. Đối với trường hợp công ty cổ phần được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước có thời gian hoạt động ít hơn 10 năm thì thời kỳ lập báo cáo về vốn điều lệ đã góp được tính từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần lần đầu.

2. Việc kiểm toán báo cáo về vốn điều lệ đã góp phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành nhằm đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của chỉ tiêu vốn góp của chủ sở hữu.

3. Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo về vốn điều lệ đã góp phải là ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. Trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến chấp nhận toàn phần có nêu vấn đề nhấn mạnh, vấn đề khác thì tổ chức đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, tổ chức đăng ký công ty đại chúng phải giải trình và có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập.
...
PHỤ LỤC SỐ I MẪU BÁO CÁO VỀ VỐN ĐIỀU LỆ ĐÃ GÓP

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 33 như sau:
...
b) Bổ sung điểm g vào sau điểm e khoản 1 như sau:

“g) Báo cáo về vốn điều lệ đã góp tính đến thời điểm đăng ký công ty đại chúng được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 19/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 19/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/2025
Căn cứ Luật số 56/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc đăng ký công ty đại chúng, hủy tư cách công ty đại chúng, báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán.
...
Chương IV

HỦY TƯ CÁCH CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

Điều 7. Các trường hợp hủy tư cách công ty đại chúng

Công ty đại chúng bị hủy tư cách công ty đại chúng khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15.

Điều 8. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với công ty không đáp ứng điều kiện công ty đại chúng

1. Trình tự, thủ tục hủy tư cách công ty đại chúng

a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày không còn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15, công ty đại chúng có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước văn bản thông báo kèm theo danh sách cổ đông do Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp hoặc do công ty tự lập đối với công ty đại chúng chưa đăng ký cổ phiếu tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán. Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại chúng cho đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại chúng theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14.

Công ty đại chúng có trách nhiệm công bố thông tin về việc không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15 theo quy định về công bố thông tin bất thường tại điểm r khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

b) Sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15 mà công ty vẫn không đáp ứng được điều kiện là công ty đại chúng, công ty đại chúng gửi hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng theo quy định tại khoản 2 Điều này tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

c) Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung để đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi công ty đại chúng nêu rõ nội dung yêu cầu, sửa đổi, bổ sung.

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy tư cách công ty đại chúng và thông báo hủy tư cách công ty đại chúng tới doanh nghiệp, đồng thời công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

đ) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hủy tư cách công ty đại chúng, công ty có trách nhiệm thông báo việc hủy tư cách công ty đại chúng trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán nơi công ty có cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và thực hiện thủ tục hủy niêm yết, hủy đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng bao gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 39 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15.

3. Trường hợp công ty đại chúng không gửi hồ sơ, tài liệu báo cáo tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước căn cứ danh sách cổ đông do Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp hoặc báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty được kiểm toán để xem xét hủy tư cách công ty đại chúng, cụ thể như sau:

a) Sau khi nhận được danh sách cổ đông do Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp về việc công ty không còn đáp ứng điều kiện về cổ đông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo cho công ty đại chúng về việc không còn đáp ứng điều kiện công ty đại chúng theo quy định.

Sau 01 năm kể từ ngày công ty không đáp ứng điều kiện về cổ đông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15 mà công ty vẫn không đáp ứng điều kiện công ty đại chúng theo danh sách cổ đông do Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp, trong thời hạn 15 ngày, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy tư cách công ty đại chúng, thông báo cho công ty và Sở Giao dịch Chứng khoán nơi có chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch đồng thời công bố trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

b) Căn cứ báo cáo tài chính được kiểm toán năm gần nhất của công ty đại chúng, trường hợp công ty không còn đáp ứng điều kiện về vốn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo cho công ty đại chúng về việc không còn đáp ứng điều kiện công ty đại chúng theo quy định.

Sau 01 năm kể từ ngày công ty không đáp ứng điều kiện về vốn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15, căn cứ báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán của công ty mà công ty vẫn không đáp ứng điều kiện về vốn của công ty đại chúng, trong thời hạn 15 ngày, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét việc hủy tư cách công ty đại chúng, thông báo cho công ty và Sở Giao dịch Chứng khoán nơi có chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch, đồng thời công bố trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 9. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp

1. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng sau tách, nhận sáp nhập doanh nghiệp.

a) Công ty đại chúng sau tách, nhận sáp nhập doanh nghiệp mà không đáp ứng điều kiện công ty đại chúng thì bị hủy tư cách công ty đại chúng theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 38 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15.

Trình tự, thủ tục và hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng sau tách, nhận sáp nhập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

b) Trường hợp Đại hội đồng cổ đông của công ty đại chúng sau tách, nhận sáp nhập doanh nghiệp có quyết định hủy tư cách công ty đại chúng thì thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

2. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng sau chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập doanh nghiệp.

a) Công ty đại chúng thực hiện báo cáo, công bố thông tin về việc chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

b) Trình tự thủ tục hủy tư cách công ty đại chúng:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tình trạng pháp lý của công ty được cập nhật trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy tư cách công ty đại chúng, thông báo cho công ty, đồng thời công bố trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.

a) Công ty đại chúng thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo, công bố thông tin theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi từ công ty cổ phần là công ty đại chúng phải gửi thông báo kèm theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi từ công ty cổ phần là công ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét việc hủy tư cách công ty đại chúng, thông báo cho công ty, đồng thời công bố trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

4. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp công ty đại chúng bị giải thể, phá sản, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp về một trong các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp gồm “bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp do cưỡng chế về quản lý thuế”, “đang làm thủ tục giải thể”, “đang làm thủ tục phá sản”, “đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại”, hoặc nhận được Quyết định, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc giải thể, phá sản, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại chúng, đồng thời công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 10. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp công ty đại chúng không thực hiện công bố thông tin trong 02 năm liên tục về báo cáo tài chính năm được kiểm toán

Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải công bố thông tin báo cáo tài chính năm được kiểm toán theo quy định tại Thông tư số 96/2020/TT-BTC ngày ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán hoặc văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có) mà công ty đại chúng không thực hiện công bố thông tin trong 2 năm liên tục về báo cáo tài chính năm được kiểm toán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại chúng, thông báo cho công ty và Sở Giao dịch Chứng khoán nơi có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch, đồng thời công bố trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 11. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp công ty đại chúng không thực hiện công bố thông tin trong 02 năm liên tục về nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên

Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên theo quy định của Luật Doanh nghiệp mà công ty đại chúng không thực hiện công bố thông tin trong 2 năm liên tục về nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại chúng, thông báo cho công ty và Sở Giao dịch Chứng khoán nơi có chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch, đồng thời công bố trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 12. Hủy tư cách đại chúng đối với trường hợp công ty đại chúng không tuân thủ quy định về việc đăng ký cổ phiếu tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, không thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán

Trong 01 năm kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng hoặc kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng, công ty đại chúng không thực hiện đăng ký cổ phiếu tại Tổng công ty Lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc không thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán thì bị hủy tư cách công ty đại chúng, cụ thể như sau:

1. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các trường hợp công ty đại chúng không thực hiện đăng ký cổ phiếu, niêm yết hoặc đăng ký giao dịch sau 01 năm kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng hoặc kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng.

2. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét việc hủy tư cách công ty đại chúng, thông báo cho công ty, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán, đồng thời công bố trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 13. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với công ty đại chúng có cổ phiếu đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trước ngày 01 tháng 01 năm 2021

1. Công ty đại chúng có cổ phiếu đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 vẫn đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết thi hành mà đến ngày 01 tháng 01 năm 2026 không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Luật số 56/2024/QH15 thì bị hủy tư cách công ty đại chúng theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 38 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15. Hồ sơ và trình tự thủ tục hủy tư cách công ty đại chúng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

2. Đối với trường hợp công ty đại chúng có cổ phiếu đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 vẫn đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết thi hành mà không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được sửa đổi bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Luật số 56/2024/QH15, đồng thời Đại hội đồng cổ đông có quyết định hủy tư cách công ty đại chúng trước ngày 01 tháng 01 năm 2026 thì thực hiện hủy tư cách đại chúng như sau:

a) Công ty đại chúng gửi hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này kèm theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc hủy tư cách công ty đại chúng;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về hủy tư cách công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện hủy tư cách công ty đại chúng, thông báo cho công ty và Sở Giao dịch Chứng khoán nơi có chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch, đồng thời công bố trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
...
15. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 38 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc hủy tư cách công ty đại chúng, trình tự, thủ tục hủy tư cách công ty đại chúng và việc hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 19/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/05/2025
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 117/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định:

1. Phạm vi trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức là nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác.

2. Cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân.

3. Hồ sơ, thủ tục khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế của các hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức là nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay.

2. Hộ, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.

3. Cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức là nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán là nhà quản lý nền tảng được thiết lập để người mua thanh toán trực tiếp thông qua các phương tiện thanh toán như ví điện tử, thẻ ngân hàng hoặc thanh toán, chuyển khoản qua tài khoản thanh toán, hệ thống chuyển khoản tích hợp, thanh toán tiền mặt khi nhận hàng (giao hàng thu tiền hộ - Cash On Delivery) và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức có hoạt động kinh tế số khác là tổ chức tại Việt Nam thay mặt nhà cung cấp nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập cho hộ, cá nhân từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định pháp luật về công nghệ thông tin.

Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức là nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gọi là tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử.

3. Nền tảng thương mại điện tử tại Nghị định này bao gồm nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.

4. Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Chương II PHẠM VI TRÁCH NHIỆM, CÁCH THỨC KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ THAY, KÊ KHAI SỐ THUẾ ĐÃ KHẤU TRỪ CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ NỀN TẢNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THUỘC ĐỐI TƯỢNG KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ THAY

Điều 4. Khấu trừ, nộp thuế thay

1. Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.

2. Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trong và ngoài nước của cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử; thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân không cư trú số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trong nước của cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.

Điều 5. Thời điểm thực hiện khấu trừ, xác định số thuế phải khấu trừ

1. Thời điểm thực hiện khấu trừ: tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử quy định tại Điều 4 Nghị định này thực hiện khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trên nền tảng thương mại điện tử thuộc phạm vi quản lý ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân.

2. Số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khấu trừ được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

a) Tỷ lệ % tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

a.1) Hàng hóa: 1%

a.2) Dịch vụ: 5%

a.3) Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%

b) Tỷ lệ % tính thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:

b.1) Đối với cá nhân cư trú

b.1.1) Hàng hóa: 0,5%

b.1.2) Dịch vụ: 2%

b.1.3) Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 1,5%

b.2) Đối với cá nhân không cư trú

b.2.1) Hàng hóa: 1%

b.2.2) Dịch vụ: 5 %

b.2.3) Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 2%

c. Trường hợp các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thay không xác định được giao dịch phát sinh doanh thu từ nền tảng thương mại điện tử là hàng hóa hay dịch vụ hoặc loại dịch vụ thì việc xác định số thuế phải khấu trừ thực hiện theo mức tỷ lệ % cao nhất quy định tại điểm a khoản này và theo mức tỷ lệ % cao nhất của dịch vụ quy định cho cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú quy định tại điểm b khoản này.

d) Doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân được hưởng mà tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thu hộ.

Điều 6. Cách thức kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ

1. Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện kê khai số thuế đã khấu trừ theo tháng.

Đối với giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng thì tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện bù trừ số thuế đã khấu trừ, nộp thay của giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng với số thuế phải khấu trừ, nộp thay của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Số thuế nộp thay của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử được xác định bằng tổng số thuế của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi bù trừ với tổng số thuế các giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng của hộ, cá nhân (nếu có).

Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở trong nước được hệ thống của cơ quan thuế cấp mã số thuế riêng (mã số thuế 10 chữ số) để kê khai và nộp thay số thuế đã khấu trừ và không phải nộp hồ sơ đăng ký thuế.

Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài được cấp mã số thuế 10 chữ số để thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh tại Việt Nam (nếu có) như quy định đối với nhà cung cấp ở nước ngoài tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được sử dụng mã số thuế này để kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân cư trú kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài.

2. Hồ sơ kê khai số thuế đã khấu trừ gồm:

a) Tờ khai khấu trừ thuế đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo Mẫu số 01/CNKD-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bảng kê chi tiết số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo Mẫu số 01-1/BK-CNKD-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ khai và nộp số thuế đã khấu trừ:

a) Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử nộp hồ sơ khai thuế bằng phương thức điện tử. Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế quản lý tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử.

b) Các tổ chức quy định tại Điều 4 Nghị định này lập Bảng kê chi tiết số tiền nộp thuế theo Mẫu số 01/BKNT-TMĐT kèm theo Nghị định này gửi đến cơ quan thuế quản lý sau khi hoàn thành nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Thời hạn lập, gửi Bảng kê chi tiết số tiền nộp thuế cùng với thời hạn nộp thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

c) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và địa điểm, hình thức nộp thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay

1. Đăng ký sử dụng, xử lý chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ.

2. Cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo Mẫu số 01/CTKT-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định này theo năm bằng phương thức điện tử cho hộ, cá nhân.

3. Thực hiện quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp; lưu giữ dữ liệu giao dịch kinh doanh, thông tin và tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

4. Thực hiện khấu trừ thuế, kê khai số thuế đã khấu trừ, nộp số thuế đã khấu trừ chính xác, đầy đủ theo thông tin cung cấp của hộ, cá nhân và theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay đã thực hiện kê khai thông tin số thuế đã khấu trừ, nộp thuế thay của hộ, cá nhân cho cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thì không phải thực hiện cung cấp thông tin của hộ, cá nhân theo quy định tại Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

5. Cung cấp thông tin khác về hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

6. Thực hiện trả đầy đủ, kịp thời số tiền thuế đã khấu trừ, nộp thay của hộ, cá nhân đối với các giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng.

Chương III HỒ SƠ, THỦ TỤC KHAI THUẾ, NỘP THUẾ VÀ HOÀN THUẾ CỦA CÁC HỘ, CÁ NHÂN CÓ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÊN NỀN TẢNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 8. Hồ sơ, thủ tục kê khai, nộp thuế của hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không có chức năng thanh toán

1. Hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không có chức năng thanh toán trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên và các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan, thực hiện kê khai, nộp thuế bằng phương thức điện tử.

2. Khai thuế

a) Hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử thực hiện kê khai theo tháng.

b) Hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh không thường xuyên trên nền tảng thương mại điện tử thực hiện kê khai theo từng lần phát sinh.

3. Thủ tục đăng ký, kê khai, nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế

a) Hồ sơ khai thuế

Tờ khai thuế đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo Mẫu số 02/CNKD-TĐMT ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Thủ tục đăng ký thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thủ tục nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

c) Cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi hộ, cá nhân cư trú (nơi ở hiện tại/tạm trú/thường trú).

Điều 9. Hồ sơ, thủ tục kê khai, nộp thuế đối với cá nhân không cư trú nộp thuế trên nền tảng thương mại điện tử không có chức năng thanh toán

1. Cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không có chức năng thanh toán trực tiếp thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập cá nhân.

2. Tỷ lệ % tính thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ % tính thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:

a) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng

a.1) Hàng hóa: 1%

a.2) Dịch vụ: 5%

a.3) Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%

b) Tỷ lệ % để tính thuế thu nhập cá nhân

b.1) Hàng hóa: 1%

b.2) Dịch vụ: 5%

b.3) Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 2%

3. Khai thuế

a) Cá nhân không cư trú thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện khai thuế giá trị gia tăng đối với việc mua bán hàng hóa trong nước, cung cấp dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử, thuế thu nhập cá nhân và nộp thuế cho Chi cục Thuế Thương mại điện tử theo từng lần phát sinh bằng phương thức điện tử.

b) Cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không có chức năng thanh toán thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử, đăng ký thuế lần đầu thông qua hồ sơ khai thuế.

4. Thủ tục khai thuế, nộp thuế

a) Hồ sơ khai thuế: Tờ khai thuế đối với cá nhân không Cư trú kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo Mẫu số 03/CNNN-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Điều 10. Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế

1. Trường hợp hộ, cá nhân đã được tổ chức quy định tại Điều 4 Nghị định này thực hiện khấu trừ và nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 5 Nghị định này đối với các giao dịch phát sinh trong năm nhưng có mức doanh thu năm của toàn bộ hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện thủ tục hoàn thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với số thuế nộp thừa sau khi tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử đã hoàn thành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thay số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên các nền tảng thương mại điện tử của năm tính thuế.

2. Trường hợp hộ, cá nhân đã nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với các giao dịch phát sinh trong năm theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này nhưng có mức doanh thu năm của toàn bộ hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện thủ tục hoàn thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với số thuế nộp thừa.

3. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế: Văn bản đề nghị hoàn thuế của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo Mẫu số 03/CNKD-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi hộ, cá nhân cư trú (nơi ở hiện tại/tạm trú/thường trú).

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Trách nhiệm của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử

1. Hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử có trách nhiệm kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên và các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

2. Hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin mã số thuế hoặc số định danh cá nhân (đối với công dân Việt Nam); số hộ chiếu hoặc thông tin định danh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp (đối với công dân nước ngoài) và các thông tin bắt buộc đối với người bán theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử cho tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử.

3. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế phải nộp cho các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay và chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của Nghị định này.

4. Hộ, cá nhân đã được tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử khấu trừ, kê khai, nộp thay số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Nghị định này thì không phải khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với các hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử đã khấu trừ, nộp thuế thay.

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai các giải pháp hỗ trợ tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay theo quy định tại Nghị định này.

3. Bộ Công Thương có trách nhiệm triển khai các giải pháp để quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử và phối hợp với Bộ Tài chính triển khai các giải pháp hỗ trợ tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục Thuế hướng dẫn việc tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu dữ liệu để giải quyết hoàn thuế tự động trên hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế đối với hồ sơ hoàn thuế của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo quy định của pháp luật quản lý thuế; cung cấp thông tin số thuế do tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử đã khấu trừ, nộp thay cho hộ, cá nhân qua tài khoản thuế điện tử của người nộp thuế; hỗ trợ hộ, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế khi mã số thuế đã được tích hợp vào số định danh cá nhân.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp để triển khai thực hiện Nghị định này.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
...
Phụ lục

Mẫu số: 01/CNKD-TMĐT Tờ khai khấu trừ thuế đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử
...
Mẫu số: 01-1/BK-CNKD-TMĐT Bảng kê chi tiết số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử
...
Mẫu số: 01/BKNT-TMĐT Bảng kê chi tiết số tiền nộp thuế của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử
...
Mẫu số: 02/CNKD-TMĐT Tờ khai thuế đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử
...
Mẫu số: 03/CNNN-TMĐT Tờ khai thuế đối với cá nhân không cư trú kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử
...
Mẫu số: 01/CTKT- TMĐT Chứng từ khấu trừ thuế đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử
...
Mẫu số: 03/CNKD-TMĐT Văn bản đề nghị hoàn thuế của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử

Xem nội dung VB
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
...
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 42 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

4a. Đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số thì tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.

Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân; về hồ sơ, thủ tục khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế của các hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 117/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 149/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử phạt vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024 (Luật số 56/2024/QH15);
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số nội dung sửa đổi của Luật Ngân sách nhà nước tại Điều 4 Luật số 56/2024/QH15.
...
Chương II PHÂN BỔ, SỬ DỤNG NGUỒN DỰ PHÒNG, NGUỒN TĂNG THU, TIẾT KIỆM CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ, DỰ ÁN

Điều 3. Nguyên tắc phân bổ, sử dụng nguồn dự phòng, nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước hằng năm cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án

1. Đúng thẩm quyền, mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thứ tự ưu tiên theo quy định Điều 10 và Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước.

2. Ưu tiên phân bổ vốn tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo khả năng cân đối nguồn lực, công khai, minh bạch, không để thất thoát, lãng phí.

3. Địa phương nhận hỗ trợ vốn từ ngân sách cấp trên phải cân đối, bố trí đủ vốn từ ngân sách cấp mình và các nguồn tài chính hợp pháp khác để hoàn thành chương trình, nhiệm vụ, dự án theo đúng tiến độ, mục tiêu đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Phân bổ, sử dụng vốn và trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án

1. Phân bổ, sử dụng vốn thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án:

a) Đối với nguồn dự phòng ngân sách nhà nước hằng năm:

Căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Ngân sách nhà nước; trên cơ sở đề xuất bổ sung, hỗ trợ vốn từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị và địa phương để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án; Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ (đối với ngân sách trung ương), cơ quan tài chính địa phương tổng hợp trình Ủy ban nhân dân (đối với ngân sách địa phương) quyết định sử dụng nguồn dự phòng ngân sách cấp mình để phân bổ vốn cho cơ quan, đơn vị và địa phương theo tổng mức hoặc chi tiết từng chương trình, nhiệm vụ, dự án.

b) Đối với nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước hằng năm:

Trên cơ sở khả năng cân đối nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước hằng năm cho các nhu cầu, nhiệm vụ chi theo quy định và đề xuất bổ sung, hỗ trợ vốn từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị và địa phương để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án; Bộ Tài chính tổng hợp, bố trí vốn thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án trong phương án sử dụng số tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách trung ương trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Cơ quan tài chính địa phương tổng hợp, bố trí vốn thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án trong phương án sử dụng số tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất;

Căn cứ quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân về phương án sử dụng số tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách, Thủ tướng Chính phủ (đối với ngân sách trung ương), Ủy ban nhân dân (đối với ngân sách địa phương) quyết định phân bổ vốn cho cơ quan, đơn vị và địa phương cấp dưới theo tổng mức hoặc chi tiết từng chương trình, nhiệm vụ, dự án;

2. Trình tự, thủ tục đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và tổ chức thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

Điều 5. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán

Việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 và bổ sung khoản 10a vào sau khoản 10 Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:

“10. Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, nhiệm vụ, dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan. Đối với chương trình, nhiệm vụ, dự án ngoài kế hoạch đầu tư công trung hạn phân bổ vốn từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi và nguồn dự phòng ngân sách nhà nước hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 59 của Luật này.

Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, đúng mục đích.”;
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 149/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 149/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử phạt vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024 (Luật số 56/2024/QH15);
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số nội dung sửa đổi của Luật Ngân sách nhà nước tại Điều 4 Luật số 56/2024/QH15.
...
Chương III SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN THUỘC NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CẤP TRÊN TRỰC TIẾP; HỖ TRỢ ĐỊA PHƯƠNG KHÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM, LIÊN KẾT VÙNG, LIÊN KẾT QUỐC GIA, LIÊN KẾT QUỐC TẾ, CÓ SỨC LAN TỎA, TẠO ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHIỆM VỤ QUAN TRỌNG KHÁC

Điều 6. Nguyên tắc chung

1. Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước, đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

2. Địa phương sử dụng vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp trên trực tiếp; hỗ trợ địa phương khác đầu tư xây dựng dự án, công trình trọng điểm, liên kết vùng, liên kết quốc gia, liên kết quốc tế, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ quan trọng khác (sau đây gọi tắt là địa phương hỗ trợ) phải đảm bảo trong khả năng cân đối ngân sách địa phương và không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách cấp mình.

3. Địa phương hỗ trợ trao đổi, thống nhất với cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp trên trực tiếp và địa phương nhận hỗ trợ về tổng mức chi (hoặc hỗ trợ), phương thức chi (hoặc hỗ trợ) và thời gian thực hiện.

4. Cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp trên trực tiếp và địa phương nhận hỗ trợ có trách nhiệm phối hợp với địa phương hỗ trợ để xây dựng, hoàn thành dự án, công trình theo đúng tiến độ, mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch, không để thất thoát, lãng phí.

5. Phương thức chi cho các dự án đầu tư trên địa bàn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp trên trực tiếp và hỗ trợ địa phương khác thực hiện theo hình thức trực tiếp đầu tư hoặc bằng tiền.

6. Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn, lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm đối với khoản chi cho các dự án đầu tư trên địa bàn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp trên trực tiếp và hỗ trợ địa phương khác; quyết toán dự án hoàn thành thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công, pháp luật khác có liên quan và quy định tại Điều 7 Nghị định này.

Điều 7. Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn, lập dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm và quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án đầu tư trên địa bàn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp trên trực tiếp và hỗ trợ địa phương khác

1. Theo hình thức trực tiếp đầu tư:

a) Căn cứ quy định của pháp luật về đầu tư công và nội dung trao đổi, thống nhất quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này, địa phương hỗ trợ:

Tổng hợp khoản chi cho các dự án đầu tư trên địa bàn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp trên trực tiếp và hỗ trợ địa phương khác vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương mình, làm cơ sở để lập dự toán chi đầu tư phát triển của địa phương hằng năm phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương;

Tổ chức triển khai thực hiện dự án, công trình theo tiến độ đã trao đổi, thống nhất; quyết toán nguồn vốn hỗ trợ, quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện bàn giao công trình sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;

b) Cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp trên trực tiếp và địa phương nhận hỗ trợ có trách nhiệm phối hợp với địa phương hỗ trợ trong việc lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; tiếp nhận, quản lý công trình sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

2. Theo hình thức bằng tiền:

a) Căn cứ nội dung trao đổi, thống nhất quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này, địa phương hỗ trợ:

Lập dự toán chi đầu tư phát triển của địa phương hằng năm đối với khoản chi cho các dự án đầu tư trên địa bàn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp trên trực tiếp và hỗ trợ địa phương khác, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương;

Thực hiện chuyển tiền cho cơ quan cấp trên, địa phương nhận hỗ trợ theo tiến độ thực hiện dự án, công trình, nhiệm vụ; quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

b) Cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp trên trực tiếp và địa phương nhận hỗ trợ có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn vốn được hỗ trợ đúng mục tiêu, đúng chế độ quy định; thực hiện quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công, pháp luật khác có liên quan.

Điều 8. Quản lý công trình kết cấu hạ tầng sau đầu tư

1. Công trình thuộc trung ương quản lý, sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển giao, điều chuyển cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương để quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì; trường hợp chuyển giao, điều chuyển về địa phương quản lý thì địa phương quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Công trình thuộc địa phương quản lý, sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng dự án, công trình, Ủy ban nhân dân cấp dưới chuyển giao, điều chuyển cho cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp để quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì; trường hợp chuyển giao, điều chuyển về địa phương quản lý (bao gồm cả trường hợp hỗ trợ địa phương khác) thì việc chuyển giao, điều chuyển công trình và việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước
...
2. Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 9 Điều 9 như sau:

“d) Sử dụng vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp trên trực tiếp; hỗ trợ địa phương khác đầu tư xây dựng dự án, công trình trọng điểm, liên kết vùng, liên kết quốc gia, liên kết quốc tế, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ quan trọng khác phải bảo đảm trong khả năng cân đối ngân sách cấp mình và không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách cấp mình.

Chính phủ quy định chi tiết điểm này.”.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 149/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 149/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử phạt vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024 (Luật số 56/2024/QH15);
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số nội dung sửa đổi của Luật Ngân sách nhà nước tại Điều 4 Luật số 56/2024/QH15.
...
Chương IV PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG, ĐƠN VỊ ĐƯỢC PHÂN CẤP QUẢN LÝ VẬN HÀNH KHAI THÁC, BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG, ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Điều 9. Đối tượng được phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước

1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Đơn vị được phân cấp quản lý vận hành, khai thác, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp để thực hiện công tác bảo trì tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, tài sản công.

4. Đơn vị được người có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan.

Điều 10. Trình tự và yêu cầu phân bổ, giao dự toán

1. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đối tượng quy định tại Điều 9 Nghị định này, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.

2. Việc phân bổ và giao dự toán phải bảo đảm yêu cầu và thời gian theo quy định tại Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao dự toán

1. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật.

2. Đề xuất dự toán, quản lý, sử dụng, hạch toán, quyết toán kinh phí được giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 49 như sau:

“1. Sau khi được Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đơn vị được phân cấp quản lý vận hành khai thác, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ và đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới trong trường hợp có ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi của mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện. Việc phân bổ và giao dự toán phải bảo đảm thời hạn và yêu cầu quy định tại Điều 50 của Luật này.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 149/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
'); printWindow.document.close(); printWindow.print(); }); $("#print-menu").click(function () { var printContent = $('.scrolling').clone(); printContent.find('a').removeAttr('href'); var printWindow = window.open('', '', 'height=600,width=800'); printWindow.document.write('Print'); printWindow.document.write(printContent.html()); printWindow.document.write('
OSZAR »
'); printWindow.document.close(); printWindow.print(); }); }); function clssongngu() { $("#songngu-dialog-form_vb .vbtviet").html(" " + $("#main-content").html()); $("#songngu-dialog-form_vb .vbtanh").html(" " + $("#main-content-songngu").html()); $("#songngu-dialog-form_vb").modal({ closable: false, allowMultiple: true }).modal('show'); } function LS_Tip_Type_Bookmark_dc(dgid) { // AddCustomerAction(cLawID, 13, ''); //View_NDSD(MemberGA); $("#divltrDanChieuDialog .child").html($(dgid).html()); var a = $("#divltrDanChieuDialog .child #bmContent"); var lastChild = a.children().last(); if (lastChild.is('b') && lastChild.find('a').length) { var lastChildCopy = lastChild.clone(); $('
').insertBefore(lastChildCopy); lastChildCopy.prependTo(a); $('

').insertAfter(lastChildCopy); } $("#divltrDanChieuDialog").modal("show"); $('#divltrDanChieuDialog a').blur(); } var _ct = ""; function clsGetTVPL_EffectDetail(EffId) { $("#GetTVPL_EffectDetail-dialog-form_vb").modal("show"); if (_ct == "") { $.ajax({ url: "/vbpl/GetEffectDetailHtml", type: "GET", data: { id: EffId }, success: function (data) { _ct = data; $("#GetTVPL_EffectDetail-dialog-form_vb .loaddata").html(data); }, error: function (xhr, status, error) { //console.error("Lỗi khi tải dữ liệu:", error); //$("#GetTVPL_EffectDetail-dialog-form_vb .loaddata").html("Không thể tải nội dung."); } }); } tippy('#chuthichsosanhthaythe', { content: `

Chú thích:

Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.

<Nội dung> = Nội dung hai văn bản đều có;

<Nội dung> = Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;

<Nội dung> = Nội dung văn bản cũ không có, văn bản mới có;

<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ sung.

 

Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh và cố định bảng so sánh.

Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.

Double click để xem tất cả nội dung không có thay thế tương ứng.

Tắt so sánh [X] để trở về trạng thái rà chuột ban đầu.

`, allowHTML: true, theme: 'light-border', /* interactive: true*/ }); } function LS_Tip_Type_Bookmark_bm(LawID, Bookmark_ID) { $("#divltrBieuMauDialog .child").html(""); $("#divltrBieuMauDialog").modal("show"); var linkBM = $("a[data-bmbieumau='" + Bookmark_ID + "']").attr("href"); $("#divltrBieuMauDialog .child").html(""); $("#btnDownloadTemp").attr("href", linkBM); $("#btnDownloadTemp").on("click", function (e) { e.preventDefault(); window.open(linkBM, "_blank"); }); } function ddrivetip(thetext, thewidth, thecolor) { } function abc() { //$a = $("#main-content table a:contains('FILE ĐƯỢC')"); //if ($a == undefined || $a == "undefined" || $a.html() == null) { // $a = $("#main-content table a:contains('ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN')"); //} //if ($a == undefined || $a == "undefined" || $a.html() == null) { // $a = $("#main-content table a:contains('FILE ĐÍNH')"); //} $td = $("#main-content table td:contains('FILE ĐƯỢC')"); if ($td == undefined || $td == "undefined" || $td.html() == null) { $td = $("#main-content table td:contains('ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN')"); } if ($td == undefined || $td == "undefined" || $td.html() == null) { $td = $("#main-content table td:contains('FILE ĐÍNH')"); } if ($td != undefined && $td != "undefined" && $td.html() != null) { $td.css("text-align", "center"); var aCreate = "Văn bản này có file đính kèm, bạn phải tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung."; $td.html(aCreate + "
Tải văn bản
"); } $("#main-content img").each(function () { if ($(this).attr("src").indexOf("http://") < 0 && $(this).attr("src").indexOf("EffectSeal.aspx") < 0) { $(this).attr("src", "//files.thuvienphapluat.vn/doc2htm/" + $(this).attr("src")); } }); }
OSZAR »