Mua đất không có sổ thì có được bồi thường không? Bảng giá đất tại Đồng Nai hiện nay là bao nhiêu?
Nội dung chính
Mua đất không có sổ thì có được bồi thường không?
Thực tế hiện nay mua đất không có sổ tiềm ấn rất nhiều nguy cơ về mặt pháp lý cho người mua: khó hoặc không thể chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho; không thể thế chấp khi muốn vay tài chính; giảm giá trị tài sản; dễ bị khiếu kiện khi có tranh chấp; không được cấp phép xây dựng, có thể không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất,...
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật vẫn có 2 trường hợp nhất định cá nhân, tổ chức vẫn có thể được bồi thường khi mua đất không có sổ đỏ. Hai trường hợp cụ thể sau đây:
Trường hợp 1: Chưa có sổ đỏ nhưng đủ điều kiện cấp sổ đỏ
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 có quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm mà chưa có sổ đỏ được bồi thường về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất nếu có một trong các điều kiện sau:
- Có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp sổ đỏ
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai
- Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
Trường hợp 2: Đất nông nghiệp có trước ngày 01/7/2004 mà không đủ điều kiện cấp sổ đỏ
Căn cứ khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 96. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ thì vẫn sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Và nếu diện tích thu hồi vượt quá diện tích được bồi thường theo quy định thì diện tích đất được bồi thường bằng diện tích đất thực tế bị thu hồi. (điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP)
Ngoài ra, người sử dụng đất cũng cần lưu ý rằng chỉ được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng và diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
Lưu ý, ngoài 02 trường hợp nêu trên thì nếu người mua mua đất không có sổ đỏ thì sẽ không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Mua đất không có sổ thì có được bồi thường không? Bảng giá đất tại Đồng Nai hiện nay là bao nhiêu? (hình từ internet)
Bảng giá đất tại Đồng Nai hiện nay là bao nhiêu?
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã có Quyết định 86/2024/QĐ-UBND ngày 27/12/2024 điều chỉnh Quy định bổ sung bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 5 năm, giai đoạn 2020-2024 kèm theo Quyết định 56/2022/QĐ-UBND.
Theo đó, Quyết định 86/2024/QĐ-UBND có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025; Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 5 năm, giai đoạn 2020 - 2024 được áp dụng đến hết ngày 31/12/2025.
Dưới đây là bảng tổng hợp một số mức giá đất tại Đồng Nai theo Quyết định 86/2024 tiêu biểu:
Khu vực | Loại đất | Mức giá (₫/m²) | Ghi chú |
---|---|---|---|
Thành phố Biên Hòa – đường 30/4 | Đất ở đô thị (VT1) | 40.000.000 | Đoạn từ CMT8 đến Ngã năm Biên Hùng |
Thành phố Biên Hòa – đường CMT8 | Đất ở đô thị (VT1) | 37.500.000 | Đoạn từ Nguyễn Văn Trị đến Phan Chu Trinh |
Khu công nghiệp Hố Nai | Đất sản xuất – kinh doanh | 2.000.000 | Tăng từ 1,7 lên 2 triệu/m² |
Khu công nghiệp Thạnh Phú | Đất sản xuất – kinh doanh | 2.700.000 | Tăng từ 2,1 lên 2,7 triệu/m² |
Khu công nghiệp Ông Kèo | Đất sản xuất – kinh doanh | > 2.000.000 | Trên 2 triệu/m² (tăng từ 1,5) |
Khu công nghiệp Dầu Giây | Đất sản xuất – kinh doanh | 1.800.000 | Tăng từ 1,2 lên 1,8 triệu/m² |
Khu công nghệ cao Amata Long Thành | Đất công nghiệp | 2.800.000 | Tăng ~22% so với đề xuất cũ |
Lưu ý giá đất nêu là giá đất trong bảng gái đất được áp dụng trong một só trường hợp nhất định, không phản ánh giá thực tế!
Cá nhân bị thu hồi đất tại Đồng Nai được Nhà nước bồi thường như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 98 của Luật Đất đai như sau:
Điều 11. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 98 của Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 95 của Luật Đất đai hoặc Điều 5 của Nghị định này thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
2. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở đủ điều kiện được bồi thường về đất thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật Đất đai mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật Đất đai mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng đất khác nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở.
Theo quy định trên thì:
(1) Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
(2) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.
Như vậy, cá nhân bị thu hồi đất tại Đồng Nai được Nhà nước bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.