Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/7/2025?

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/7/2025? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ thuộc về ai?

Nội dung chính

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/7/2025?

    Căn cứ theo quy định tại Phần VIII Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/7/2025)

    Giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền của:

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường

    Bên cạnh đó, thời gian giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính sẽ khác nhau tùy thuộc vào thẩm quyền của từng cấp giải quyết. Cụ thể như sau:

    (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

    Thời gian giải quyết: Không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    Trường hợp đặc biệt: Tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, thời gian giải quyết được gia hạn thêm 10 ngày, tức tối đa 55 ngày.

    (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    Thời gian giải quyết: Không quá 50 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.

    Trường hợp đặc biệt: Với các địa bàn có điều kiện khó khăn, thời gian cũng được gia hạn thêm 10 ngày, nâng tổng thời gian tối đa lên 60 ngày.

    (3) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường

    Thời gian giải quyết: Không quá 80 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    Trên đây là nội dung về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/7/2025?

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/7/2025?

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ 01/7/2025? (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ thuộc về ai?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024:

    Điều 236. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
    1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.
    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
    b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
    [...]

    Theo quy định trên, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:

    - Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

    - Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Tóm lại, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc Tòa án.

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã khi nhận được đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai?

    >> XEM THÊM: Hồ sơ và thủ tục thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Khi nhận được đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

    - Thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

    - Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải quy định tại điểm b khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời người đại diện cộng đồng dân cư quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai 2024; người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã; đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã; cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

    - Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    23
    '); printWindow.document.close(); printWindow.print(); }); var x = $(window).width(); StickyPage(x); }); function StickyPage(x) { if (x > 991) { setTimeout( function () { var l = $("#dvSubLeft").height(); var r = $("#dvSubRight").height(); var lc = $("#dvContentLeft").height(); var rc = $("#dvContentRight").height(); if (lc < rc) { $("#dvContentLeft").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } else { $("#dvContentRight").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } if (l < r) { $("#dvSubLeft").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } else { $("#dvSubRight").stick_in_parent({ offset_top: 0 }); } } , 500); } } $('#main-content img').each(function () { var $img = $(this); var width = $img.width(); var height = $img.height(); var $nextParagraph = $img.closest('p').next('p'); if (width / height < 2 && $.trim($nextParagraph.text()) !== '') { $img.closest('p').next('p').css({ 'margin-top': '-16px', 'padding': '10px', 'text-align': 'center', 'background-color': '#f5f5f5', 'font-size': '14px' }); } });
    OSZAR »